logoluanvan2s1
DỊCH VỤ HƯỚNG DẪN & VIẾT THUÊ LUẬN VĂN

Chuyên nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ tất cả chuyên ngành

Cam kết chất lượng - Đúng tiến độ - Bảo mật thông tin

hotlinevietthueluanvan2s-1

Nợ xấu là gì? Cơ sở lý luận về quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại 

Có thể nói rằng, nợ xấu đang là một vấn đề được các ngân hàng thương mại cũng như các nhà nghiên cứu quan tâm hiện nay. Nợ xấu được xem là một dấu hiệu cảnh báo cho cuộc khủng hoảng tài chính trong tương lai nếu không theo dõi và xử lý kịp thời. Việc phân tích tác động cũng như công tác quản lý nợ xấu có tai trò quan trọng nhằm ngăn ngừa khủng hoảng tài chính ngân hàng trong tương lai. Vậy, nợ xấu là gì? Quản lý nợ xấu là gì? Công tác quản lý nợ xấu ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay như thế nào? Cùng trả lời những thắc mắc này cùng Luận Văn 2S qua bài viết này nhé.

Khái niệm nợ xấu là gì?

Nợ xấu (Tiếng Anh: Non-Performing Loan) còn được biết đến với các tên gọi khác như nợ khó đòi, nợ có vấn đề,… đề cập đến những khoản vay có vấn đề trong thanh toán. Trên thế giới hiện nay, chưa có một định nghĩa thống nhất về khái niệm này. Mỗi một ngân hàng trung ương và các tổ chức quốc tế có cách xác định khác nhau về khái niệm nợ xấu, tùy theo cách tiếp cận và hình thức biểu hiện của các khoản nợ. Một số quan điểm về nợ xấu như sau:

Ngân hàng thế giới (WB) đã đưa ra khái niệm nợ xấu dựa trên tiêu chí khả năng trả nợ và thời gian quá hạn nợ, theo đó: Nợ xấu được định nghĩa là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể bị quá hạn và bị nghi ngờ về cả khả năng thu hồi vốn và khả năng trả nợ của chủ nợ. Nợ xấu thường xảy ra trong trường hợp các con nợ khả năng trả nợ đã tẩu tán tài sản hoặc tuyên bố phá sản. Theo cách tiếp cận này của ngân hàng thế giới, các khoản nợ được coi là dưới chuẩn bao gồm các khoản nợ đã được thỏa thuận lại hoặc bị quá hạn từ 90 đến 180 ngày; Các khoản nợ bị nghi ngờ khi không chắc chắn thu hồi được toàn bộ nợ dựa trên các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng, có khả năng thất thoát và đã quá hạn từ 180 đến 360 ngày. 

Theo Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB): Nợ xấu là những khoản vay không có khả năng thu hồi như những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc không có căn cứ đòi bồi thường từ người mắc nợ, người mắc nợ trốn hoặc mất tích, những khoản nợ mà người mắc nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ trả nợ.

Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): Nợ xấu là một khoản cho vay được coi là không sinh lời khi tiền thanh toán lãi hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có nguyên nhân nghi ngờ về việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ.

Từ những quan điểm trên, ta có thể rút ra bản chất của nợ xấu chính là một khoản tiền cho vay mà người chủ nợ xác định mất vốn và bị xóa sổ khỏi danh sách các khoản nợ phải thu của khách hàng hoặc là khoản tiền cho vay mà chủ nợ không thu hồi được đúng hạn hoặc thu không đầy đủ gốc lãi. 

Có thể thấy, nợ xấu là một khái niệm tương đối phức tạp, không có sự thống nhất. Tuy nhiên, khái niệm nợ xấu mà các tổ chức quốc tế đưa ra đều có điểm tương đồng là nợ xấu được xác định dựa trên một trong hai hoặc cả hai yếu tố: thời gian quá hạn trả nợ trên 90 ngày và khả năng trả nợ nghi ngờ của khách hàng. Đây cũng là cách tiếp cận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi định nghĩa về nợ xấu.

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì “nợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5 quy định tại Điều 10 và Điều 11 Quyết định này. Trong đó:

Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. 

Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.

no_xau_la_gi_luanvan2s
Khái niệm nợ xấu là gì?

Xem thêm:

Thương phiếu là gì? Thị trường thương phiếu ở Việt Nam hiện nay

Phân loại nợ xấu

Phân loại nợ xấu theo cơ sở phân loại

Theo cơ sở phân loại, nợ xấu được chia thành: nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn, được xác định dựa trên phương pháp định lượng và phương pháp định tính. Cụ thể:

Phân loại nợ xấu theo phương pháp định lượng:

Đối với phương pháp này, nợ xấu được xem xét dựa vào tình trạng khoản nợ, theo đó, nợ xấu được xác định như sau: 

phan_loai_no_xau_luanvan2s_1Phân loại nợ xấu theo phương pháp định tính:

Phương pháp định lượng xem xét nợ xấu dựa vào tình trạng khoản nợ. Theo đó, nợ xấu được xác định như sau:

phan_loai_no_xau_luanvan2s_2
Phân loại nợ xấu theo đảm bảo tiền vay 

Theo phương thức phân loại này nợ xấu được chia thành nợ xấu có tài sản đảm bảo và nợ xấu không có tài sản đảm bảo. Cụ thể:

Nợ xấu có tài sản đảm bảo: Là những khoản nợ xấu mà khách hàng vay có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã thực hiện giải ngân.

Nợ xấu không có tài sản đảm bảo: Là những khoảng nợ xấu mà khách hàng vay nhưng không có tài sản thế chấp, cầm cố hay sự bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín cá nhân của bản thân khách hàng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã thực hiện giải ngân. 

Phân loại nợ xấu theo nguyên tắc hạch toán kế toán 

Theo cách phân loại này, nợ xấu được phân thành 02 loại là nợ xấu nội bảng và nợ xấu ngoại bảng. Theo đó:

  • Nợ xấu nội bảng: Bao gồm các khoản nợ xấu vẫn đang được theo dõi trong nội bảng kế toán của tổ chức tín dụng. Loại nợ xấu này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của ngân hàng do các tổ chức tín dụng phải trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ này theo tỷ lệ do ngân hàng nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
  • Nợ xấu ngoại bảng: Bao gồm những khoản nợ xấu đã được sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý được theo dõi ngoại bảng để tiếp tục áp dụng các biện pháp thu hồi. Việc thu hồi được các khoản nợ này sẽ làm tăng lợi nhuận bất thường của các tổ chức tín dụng. 

Nguyên nhân của nợ xấu trong ngân hàng thương mại là gì?

Để xác định nguyên nhân của nợ xấu, người ta chia thành hai nhóm nguyên nhân: Nhóm nguyên nhân khách quan và nhóm nguyên nhân chủ quan. 

Nhóm nguyên nhân khách quan 

  • Sự bất ổn về kinh tế và chính trị thế giới và trong nước cũng như tác động của chu kỳ kinh tế và khủng hoảng trên thị trường tài chính tiền tệ và kinh tế quốc tế có thể là những nguyên nhân trực tiếp và tác động mạnh mẽ gây ra tiềm ẩn, rủi ro rất lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng với đó các yếu tố vĩ mô khác như tỷ giá hối đoái, lãi suất và lạm phát cũng có ảnh hưởng đến chất lượng tài sản có của ngân hàng, vì thế có thể là nguyên nhân của nợ xấu.
  • Điều kiện tự nhiên, xã hội là cũng là một trong những yếu tố dẫn đến nợ xấu của ngân hàng. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ và hoạt động kinh doanh của họ phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, khí hậu, trong trường hợp diễn biến thời tiết, khí hậu biến đổi theo chiều hướng tiêu cực sẽ tác động trực tiếp đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp và làm gia tăng nợ xấu cho ngân hàng cũng như trong nền kinh tế. 
  • Thứ ba, các chính sách kinh tế vĩ mô thiếu ổn định, không đồng nhất gây tác động xấu đến khả năng sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Sự bất cập và chồng chéo của các văn bản quy phạm pháp luật dẫn đến việc vận dụng thiếu đồng nhất, không minh bạch, thiếu hiệu quả trong việc xử lý tranh chấp về tài sản đảm bảo… 
  • Khách hàng gặp phải những rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể, khi khách hàng gặp phải các vấn đề trên thị trường đầu vào do sự biến động của giá vàng thế giới, giá ngoại tệ, giá dầu mỏ… hoặc sự khan hiếm của nguyên vật liệu, giá một số vật tư chủ yếu tăng cao sẽ làm cho giá cả nguyên vật liệu tăng đột biến, kéo theo đó là giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cũng trở nên đắt đỏ hơn. Điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp trên thị trường dẫn đến sự suy giảm nhu cầu trên thị trường đầu ra. Doanh nghiệp rơi vào tình trạng ứ đọng sản phẩm, kinh doanh thua lỗ, đình đốn… và mất khả năng thanh toán đối với các khoản vay của ngân hàng. 
  • Năng lực điều hành, quản lý kinh doanh của chủ doanh nghiệp yếu kém cũng dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến việc sử dụng vốn vay không hợp lý, hiệu quả. 
  • Đạo đức khách hàng. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu trong ngân hàng thương mại. Một số doanh nghiệp cố ý thông báo số liệu tài chính không chính xác, làm sai lệch kết quả thẩm định và cấp tín dụng của ngân hàng, điều này gây ra sự khó khăn trong việc thu hồi nợ ngân hàng. Hoặc bản thân doanh nghiệp thiếu ý thức trong vấn đề sử dụng vốn vay và trả nợ, có tư tưởng lợi dụng kẽ hở của pháp luật để lừa đảo, móc ngoặc, sử dụng vốn sai mục đích kiếm lời, trốn tránh trách nhiệm trả nợ…

Nhóm nguyên nhân chủ quan

  • Chiến lược kinh doanh và khẩu vị rủi ro: Đây là kim chỉ nam cho mọi hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung, nợ xấu nói riêng, là quan điểm của ban lãnh đạo cấp cao cho thấy mức độ rủi ro mà ngân hàng sẵn sàng chấp nhận. Nếu ngân hàng có khẩu vị rủi ro cao, mức độ tiềm ẩn nợ xấu thường sẽ cao hơn và ngược lại. Chiến lược và khẩu vị rủi ro còn thể hiện ở phân khúc khách hàng (lớn, vừa và nhỏ), ngành và lĩnh vực cấp tín dụng (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ…). Chiến lược và khẩu vị rủi ro sẽ chi phối mọi chính sách, hoạt động cụ thể của ngân hàng trong đó có vấn đề nợ xấu. 
  • Cơ sở pháp lý về hoạt động tín dụng: Hệ thống văn bản, quy định nội bộ quyết định tính chặt chẽ, hiệu quả của hoạt động tín dụng. Khi các văn bản, quy định được xây dựng khoa học, chặt chẽ sẽ có ít cơ hội cho cán bộ nhân viên hay khách hàng lợi dụng kẽ hở để làm sai, trục lợi, gây thiệt hại cho ngân hàng, dẫn đến khả năng nợ xấu. Ngược lại, khi hệ thống văn bản, quy định nội bộ lỏng lẻo, chồng chéo, không phân định rõ trách nhiệm sẽ tạo điều kiện cho kẻ xấu lợi dụng.  
  • Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là một hệ thống các công việc mà ngân hàng thương mại cần phải thực hiện trước khi đưa ra quyết định giải ngân, cho vay, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Một quy trình tín dụng hiệu quả sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro, hạn chế nợ xấu và nâng cao chất lượng tín dụng. Ngược lại, một chính sách tín dụng không kém hiệu quả sẽ dẫn tới việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho ngân hàng.
  • Năng lực quản trị rủi ro: Năng lực quản lý rủi ro thể hiện ở  cách xây dựng và vận hành tổ chức bộ máy quản trị rủi ro. Cùng với đó, việc xây dựng được thước đo lượng hóa rủi ro nhằm tính toán chính xác mức độ rủi ro trong quyết định cho vay, việc xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng, nhận diện rủi ro tín dụng và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro phù hợp, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ… cũng thể hiện năng lực quản trị của mỗi ngân hàng. Năng lực quản trị rủi ro  là công cụ quan trọng để quản lý nợ xấu, năng lực quản trị rủi ro yếu kém là một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến nợ xấu của ngân hàng.

nguyen_nhan_cua_no_xau_luanvan2s
Nguyên nhân của nợ xấu trong ngân hàng thương mại là gì?

Tác động của nợ xấu

Tác động đến nền kinh tế: Nợ xấu càng cao sẽ khiến khối lượng vốn tồn đọng càng lớn, tiền lưu thông giảm sút và gây sức ép lên tăng cung tiền. Đồng thời, do không có vốn nên hoạt động sản xuất kinh doanh đình trệ, nợ xấu làm quá trình lưu thông nguồn vốn bị ách tắc, thành phần kinh tế rất khó có thể tiếp cận vốn để phát triển sản xuất kinh doanh. Điều này sẽ tích lũy đến một mức độ và gây đình trệ, đình đốn sản xuất của cả nền kinh tế. Ngoài ra, nợ xấu tăng cao còn gây bất ổn về tài chính, đe dọa an ninh tài chính,…

Tác động đến hệ thống hoạt động tổ chức tín dụng: Nợ xấu tăng cao ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của tổ chức tín dụng, các tổ chức này không thu hồi được vốn sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Điều này cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ sụt giảm khả năng sinh lời trong tương lai và gia tăng chi phí sử dụng vốn.

Tác động đến khách hàng: Nợ xấu tăng cao làm giảm tốc độ chu chuyển vốn, giảm uy tín của doanh nghiệp cũng như tác động đến quan hệ giữa doanh nghiệp với tổ chức tín dụng. Vì vậy, mọi hoạt động liên quan đến thanh toán, giao dịch kinh doanh và hoạt động cấp tín dụng,…có thể bị ngưng trệ. Ngoài ra, nợ xấu tăng làm tăng chi phí tài chính vì mức lãi suất phạt cho khoản nợ xấu luôn cao hơn thông thường rất nhiều.

Các chỉ tiêu đo lường nợ xấu là gì?

Quy mô và cơ cấu nợ xấu: Quy mô nợ xấu không phải là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp chất lượng tín dụng nhưng nếu quy mô nợ xấu tăng quá nóng sẽ phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng. Cơ cấu nợ xấu phản ánh mức độ tập trung nợ xấy trong một ngành nghề, lĩnh vực,…Việc xác định quy mô và cơ cấu nợ xấu giúp ngân hàng có các biện pháp phòng ngừa và xử lý hiệu quả.

Tỷ lệ nợ xấu= tổng nợ xấu/ tổng dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ của toàn bộ các khoản nợ xấu của ngân hàng so với tổng dư nợ. Chỉ tiêu này giúp đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu càng cao cho thấy chất lượng tín dụng càng thấp.

Tỷ lệ nợ xấu so với vốn chủ sở hữu= tổng nợ xấu/tổng vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này giúp xác định tỷ lệ số nợ xấu chiếm bao nhiêu so với vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện chất lượng tín dụng càng thấp.

Tỷ lệ nợ xấu so với quỹ dự phòng tổn thất= tổng nợ xấu/ số dư quỹ dự phòng tổn thất: Chỉ tiêu này thể hiện khả năng ngân hàng bù đắp rủi ro đối với các khoản nợ xấu tại ngân hàng. Chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì hoạt động của ngân hàng được đánh giá là an toàn.

Tỷ lệ nợ xấu so với tổng giá trị tài sản đảm bảo= tổng nợ xấu/ tổng giá trị tài sản đảm bảo: Chỉ tiêu này thể hiện khả năng đảm bảo của tài sản đảm bảo đối với các khoản nợ xấu của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì khả năng đảm bảo cho các khoản nợ xấu từ tài sản đảm bảo càng lớn.

Khái niệm quản lý nợ xấu là gì?

Quản lý là một khái niệm rất rộng bao gồm nhiều dạng như: Quản lý các quá trình của thế giới vô sinh; Quản lý các quá trình diễn ra trong cơ thể sống; Quản lý các quá trình diễn ra trong xã hội loài người. Trên thực tế có rất nhiều các quan niệm khác nhau về quản lý, tùy theo cách tiếp cận và nghiên cứu. Tuy nhiên, một cách chung nhất, ta có thể hiểu khái niệm quản lý là hệ thống các hoạt động dựa trên những nguyên tắc nhất định nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra. Theo cách tiếp cận này, quản lý nợ xấu bao gồm hệ thống các hoạt động, dựa trên nguyên tắc nhất định, nhằm nhận diện, đo lường và đánh giá, ngăn ngừa và xử lý nợ xấu nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. 

Quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại thường được nghiên cứu ở hai góc độ: vĩ mô và vi mô. Dưới góc độ vĩ mô, quản lý nợ xấu được nghiên cứu thông qua việc giám sát của các cơ quan quản lý và ở góc độ vi mô, quản lý nợ xấu thường được nghiên cứu theo hướng phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho chính bản thân ngân hàng.

quan_ly_no_xau_la_gi_luanvan2s
Khái niệm quản lý nợ xấu là gì?

Có thể bạn quan tâm:

→ Danh sách đề tài & đề cương luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng chi tiết

Sự cần thiết của quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại

Việc quản lý nợ xấu sẽ đem lại các hiệu quả sau:

  • Hoạt động của ngân hàng thương mại được thông suốt hơn: Các khoản nợ được thanh toán đúng hạn sẽ giúp nguồn vốn của ngân hàng luôn được cân bằng, vòng quay vốn tín dụng ổn định từ đó giúp ngân hàng kinh doanh đạt hiệu quả.
  • Lợi nhuận ổn định cho ngân hàng: Những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp đồng nghĩa với việc tỷ lệ trích dự phòng thấp, chi phí cho việc xử lý nợ giảm từ đó góp phần làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
  • Các ngân hàng thương mại sẽ có quá trình chu chuyển vốn nhanh hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ đó gia tăng lợi nhuận.
  • Nâng cao uy tín của ngân hàng: Thông tin về tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng thường được công khai và báo chí đăng tải. Một ngân hàng có khả năng quản lý nợ xấu tốt sẽ đem lại tâm lý an tâm cho khách hàng. Các nhà đầu tư hay đối tác cũng sẽ tiếp cận nhiều hơn với ngân hàng có khả năng quản lý nợ xấu tốt.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ xấu là gì?

Nhân tố khách quan

Môi trường kinh tế - xã hội: Với những nền kinh tế nhỏ, sản xuất công nghiệp còn lạc hậu thiên về thành phần đơn giản sẽ dễ bị tổn thương khi nền kinh tế thế giới biến động nhanh. Ngoài ra, mối quan hệ song phương hoặc đa phương cũng tác động lớn đến hoạt động kinh doanh nói chung và của ngân hàng nói riêng. Một quốc gia có sự ổn định về chính trị, quan hệ tốt đẹp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước sẽ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước và xuất nhập khẩu.

Môi trường tự nhiên: Với những nước có nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp sẽ rất nhạy cảm với sự thay đổi của thời tiết và môi trường tự nhiên. Nếu thời tiết thuận lợi, cây trồng đạt năng suất,… thì khả năng thu hồi vốn từ người đi vay là rất lớn. Ngược lại khi điều kiện thiên nhiên không thuận lợi sẽ khiến dự án có thể thất bại, không thu hồi được vốn và phát sinh nợ xấu.

Môi trường pháp lý: Bao gồm hành lang pháp lý và hiệu quả hoạt động của cơ quan pháp luật địa phương trong việc triển khai áp dụng các văn bản pháp luật của quốc hội, chính phủ vào thực tế hoạt động. Khi hành lang pháp lý phù hợp sẽ tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng minh bạch, hạn chế rủi ro.

Nhân tố chủ quan

Từ phía ngân hàng

  • Quy trình tín dụng: Việc xác lập quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó là điều vô cùng quan trọng với ngân hàng thương mại. Quy trình tín dụng rõ ràng,chi tiết sẽ giúp nhân viên ngân hàng hiểu và triển khai nghiệp vụ một cách hiệu quả, hạn chế lỗi vi phạm. Một quy trình chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ sẽ giúp ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro từ đó giảm nợ xấu.
  • Đạo đức và trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng: Đạo đức cán bộ là một trong những yếu tố quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế nợ xấu.Đội ngũ cán bộ tín dụng cần có đạo đức, phẩm chất và trình độ chuyên môn trong đánh giá, thẩm định các khoản vay từ đó hạn chế tỷ lệ nợ xấu.
  • Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng: Sau khi giải ngân, ngân hàng cần thực hiện theo dõi khoản vay, nắm bắt tình hình của khách hàng nhằm phát hiện các khoản vay có vấn đề hoặc tiềm ẩn rủi ro, làm cơ sở cho việc xác định nợ xấu được chuẩn xác. Hoạt động này cũng giúp phát hiện, ngăn chặn rủi ro đạo đức do nhân viên ngân hàng gây ra.
  • Công nghệ tin học ngân hàng: Một nền tảng công nghệ tốt sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng tiết kiệm thời gian, nhân lực trong quản lý nói chung và theo dõi các khoản vay nói riêng.

Nhân tố chủ quan từ phía khách hàng đi vay

  • Sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh: Trình độ sản xuất của khách hàng chưa cao, tính toán phương án kinh doanh thiếu thông tin và chính xác sẽ dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp, lợi nhuận thấp, thậm chí thua lỗ gây ra nợ xấu.
  • Khả năng tự chủ tài chính thấp: Khả năng tài chính của doanh nghiệp còn non yếu nên chỉ cần một rủi ro nhỏ cũng làm mất khả năng thanh toán không trả nợ được.
  • Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích: Một số khách hàng có tư tưởng lợi dụng kẽ hở của pháp luật nhằm tính toán lừa đảo ngân hàng và sử dụng vốn vay sai mục đích.
  • Tư cách đạo đức của người đi vay: Một số khách hàng có thái độ chây ỳ, không chủ động trong việc thanh toán nợ khi đến hạn khiến cho các khoản vay trở thành nợ xấu.

Trong bài viết này, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu khái niệm nợ xấu là gì, quản lý nợ xấu là gì và các vấn đề liên quan đến quản lý nợ xấu trong ngân hàng thương mại. Hy vọng bài viết đã mang đến cho bạn đọc những kiến thức hữu ích. Đừng quên liên hệ với chúng tôi nếu như bạn gặp bất kỳ khó khăn gì trong quá trình viết luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng nhé

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC
  • Kiểm soát nội bộ là gì? Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp

    Kiểm soát nội bộ là một quá trình chịu sự chi phối bởi người quản lý, hội đồng quản trị và các thành viên khác trong một tổ chức. Mục đích của việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong một tổ chức/ doanh nghiệp là nhằm đạt được sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động, sự tin cậy của báo cáo tài chính và sự tuân thủ pháp luật cũng như các quy định mà tổ chức/ doanh nghiệp đặt ra.
  • Bao thanh toán là gì? Thực trạng bao thanh toán tại Việt Nam hiện nay

    Bao thanh toán có thể hiểu là sự chuyển nhượng các khoản phải thu của người bán hàng từ người bán hàng sang đơn vị bao thanh toán. Đơn vị bao thanh toán sẽ chịu trách nhiệm thu nợ, tránh các rủi ro không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ từ người mua.
  • Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Nội dung của thuế TNDN ở Việt Nam

    Thuế được đánh giá là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là công cụ điều chỉnh vĩ mô của nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Trong đó, thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế điều tiết vào thu nhập chính thức của doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách nhà nước.
  • Du lịch làng nghề là gì? Phát triển du lịch làng nghề ở Việt Nam

    Hiện nay, du lịch làng nghề được xem là một giải pháp hữu hiệu để kích thích phát triển kinh tế xã hội ở làng nghề theo hướng bền vững. Để hiểu rõ khái niệm du lịch làng nghề là gì cũng như các nội dung kiến thức xoay quanh chủ đề này, chúng ta cùng đọc bài viết dưới đây nhé.
  • Nghèo là gì? Thực trạng và giải pháp giảm nghèo bền vững ở Việt Nam

    Đói nghèo là một trong những rào cản làm giảm khả năng phát triển con người con người, cộng đồng cũng như mỗi quốc gia. Xu hướng phát triển của nền kinh tế, tiến bộ khoa học công nghệ và ổn định đời sống mang lại những thành tựu và tiến bộ vượt bậc nhưng vẫn phải đối mặt với thực trạng nghèo đói.
  • Bán hàng là gì? Cơ sở lý luận về hoạt động bán hàng

    Bán hàng là một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Không những vậy, bán hàng còn là yếu tố quan trọng quyết định đến thành công của doanh nghiệp. Vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng coi trọng việc bán hàng và nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả bán hàng.

LUẬN VĂN 2S - TRUNG TÂM HỖ TRỢ & VIẾT THUÊ LUẬN VĂN, LUẬN ÁN

Hà Nội: Tòa nhà Detech Tower - Số 8 Tôn Thất Thuyết, Mỹ Đình, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Đà Nẵng: Toà nhà Thành Lợi 2 - Số 3 Lê Đình Lý, Thạc Gián, Thanh Khê, Đà Nẵng.

Hồ Chí Minh: Tòa nhà Hải Hà - 217 Đường Nguyễn Văn Thủ, Đa Kao, Quận 1, Hồ Chí Minh.

Cần Thơ: Ba Tháng Hai, Xuân Khánh, Ninh Kiều, Cần Thơ.

Hotline: 0976 632 554

Email: 2sluanvan@gmail.com

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN LUẬN VĂN
Họ tên khách hàng:
Điện thoại:
Email:
Nội dung liên hệ
 
Bản quyền thuộc về Luận văn 2S - Nhóm GV thuộc ĐHQG HCM & ĐHQG HN
DMCA.com Protection Status