logoluanvan2s1
DỊCH VỤ HƯỚNG DẪN & VIẾT THUÊ LUẬN VĂN

Chuyên nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ tất cả chuyên ngành

Cam kết chất lượng - Đúng tiến độ - Bảo mật thông tin

hotlinevietthueluanvan2s-1

Kiểm soát nội bộ là gì? Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp

Kiểm soát nội bộ là một quá trình chịu sự chi phối bởi người quản lý, hội đồng quản trị và các thành viên khác trong một tổ chức. Mục đích của việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong một tổ chức/ doanh nghiệp là nhằm đạt được sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động, sự tin cậy của báo cáo tài chính và sự tuân thủ pháp luật cũng như các quy định mà tổ chức/ doanh nghiệp đặt ra. Trong bài viết này, Luận Văn 2S sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu khái niệm kiểm soát nội bộ là gì cũng như các vấn đề liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp. Cùng tìm hiểu ngay bây giờ nhé!

Kiểm soát nội bộ là gì?

Theo COSO Internal Control 2013: Kiểm soát nội bộ (KSNB) là một quy trình đưa ra bởi Ban quản trị doanh nghiệp, nhà quản lý và các nhân sự khác được thiết kế để đưa ra sự đảm bảo đạt được mục tiêu liên quan đến hoạt động, báo cáo và tuân thủ.

Theo hướng dẫn về Chuẩn mực KSNB cho đơn vị khu vực công do INTOSAI ban hành: KSNB là một quá trình độc lập bị tác động bởi người quản lý và các cá nhân trong tổ chức, được thiết kế nhằm mục đích nhận diện những rủi ro và cung cấp giải pháp tin cậy để đạt được sứ mạng của tổ chức, những mục tiêu chung cần đạt được bao gồm việc vận hành có trật tự, đúng đắn, đảm bảo tính kinh tế, các hoạt động có hiệu lực và đạt hiệu quả,…

Theo Điều 39, Luật Kế toán Việt Nam (2015): KSNB là việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình và quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm đảm bảo việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời rủi ro để đạt được yêu cầu đề ra.

Theo đó, chúng ta có thể kết luận: Kiểm soát nội bộ là một quy trình chịu sự ảnh hưởng bởi tất cả mọi người trong tổ chức nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho việc đạt được các mục tiêu thông tin, mục tiêu báo cáo và mục tiêu tuân thủ.

Vai trò của kiểm soát nội bộ đối với doanh nghiệp

Bảo vệ tài sản và độ tin cậy của các báo cáo tài chính: Một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt cho phép bảo vệ được khoản đầu tư của các cổ đông và tài sản của tổ chức. Hệ thống kiểm soát nội bộ đem lại hiệu quả cho mọi hoạt động, đảm bảo sự đáng tin cậy của các báo cáo của tổ chức và hỗ trợ việc tuân thủ luật pháp và các quy định. Kiểm soát nội bộ đảm bảo cho việc bảo vệ tài sản, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, làm cho hoạt động của tổ chức đó luôn minh bạch và chủ động trước mọi rủi ro. Hệ thống KSN nếu được xây dựng tốt và bám sát thực tế hoạt động, lường trước các rủi ro sẽ giúp doanh nghiệp bảo vệ tài sản và độ tin cậy của các thông tin tài chính từ đó đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Đảm bảo việc tuân thủ luật pháp và các quy định: Luật pháp và các quy định được đề cập bao gồm cả pháp luật do nhà nước đặt ra và những quy định, quy chế nội bộ của một doanh nghiệp. Đặc thù về tổ chức sẽ dẫn đến sự phân quyền trong nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài việc đòi hỏi chấp hành pháp luật của nhà nước thì ban quản trị cần yêu cầu khắt khe về việc tuân thủ các quy chế nội bộ. Hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế và quy trình mà ban quản trị thiết lập từ đó kịp thời phát hiện các vi phạm để chấn chỉnh, giảm nguy cơ tổn thất do những hoạt động đơn lẻ lệch khỏi quỹ đạo của doanh nghiệp.

Dự báo và ngăn ngừa rủi ro: Hệ thống kiểm soát nội bộ của một tổ chức đóng vai trò chủ chốt trong quản trị rủi ro, KNSB mạnh phải ngăn chặn được sai phạm, dự báo và phòng ngừa rủi ro. Đối với hoạt động doanh nghiệp, dự báo và ngăn ngừa rủi ro sẽ tốt và ít chi phí hơn so với việc xử lý tổn thất. Đánh giá rủi ro nhằm vào cả những rủi ro có thể lượng hóa và rủi ro không lượng hóa được.

Kiểm soát nội bộ là bộ phận hữu hiệu giúp ban giám đốc phát hiện việc không tuân thủ chính sách, những điểm chưa phù hợp với chính sách và kịp thời chấn chỉnh để hoàn thiện hơn.

Hệ thống kiểm soát nội bộ là gì?

Hệ thống kiểm soát nội bộ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong mọi hoạt động của một doanh nghiệp. Nó được thiết lập một cách chặt chẽ nhằm mục đích ngăn chặn các rủi ro tiềm tàng và hiện hữu trong doanh nghiệp, giảm thiểu sai sót trong các hoạt động đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như đạt được sự tuân thủ pháp luật, tuân thủ các quy định, chính sách, quy trình của doanh nghiệp. Một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ giúp số liệu kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp đảm bảo phản ánh một cách đầy đủ, chính xác và đáng tin cậy. Nhờ đó mà doanh nghiệp có thể nhận biết và có các phương án để giảm bớt rủi ro, ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận, gây thất thoát nguồn thu đối với doanh nghiệp.

Theo định nghĩa từ Liên Đoàn Xây dựng Quốc Tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ thống các thủ tục và chính sách được thiết lập nhằm đạt được 04 mục tiêu:

  • Bảo vệ tài sản của doanh nghiệp
  • Bảo đảm độ tin cậy của thông tin
  • Bảo đảm tuân thủ luật pháp
  • Đảm bảo hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý.

Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (VSA) 400, hệ thống kiểm soát nội bộ được định nghĩa là các thủ tục và quy định kiểm soát do đơn vị được  kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm mục đích đảm bảo cho đơn vị tuân thủ các quy định của pháp luật, đồng thời kiểm tra kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện kịp thời những sai sót, gian lận; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị.

Còn theo Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) 400, hệ thống kiểm soát nội bộ được hiểu là các chính sách và thủ tục được xây dựng bởi ban quản lý đơn vị nhằm mục đích đảm bảo cho các mục tiêu quản lý được thực hiện một cách hiệu quả: Quản lý một cách tuân thủ và có hiệu lực công việc kinh doanh gắn liền với những chính sách quản lý; bảo vệ tài sản; ngăn ngừa, phát hiện gian lận và sai sót; sự chính xác  và đầy đủ trong ghi chép kế toán, sự chuẩn bị kịp thời thông tin tài chính đáng tin cậy.

Thêm vào đó, theo

Theo quy ước COSO 2013 hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống được thiết kế để thực hiện 03 mục tiêu:

  • Đảm bảo sự hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động
  • Đảm bảo độ tin cậy cho các thông tin
  • Đảm bảo các quy định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh được tuân thủ đúng lúc

Bạn đang thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ kế toán về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp? Bạn gặp khó khăn cần sự hỗ trợ hoặc có nhu cầu thuê viết luận văn thạc sĩ, liên hệ với dịch vụ viết luận văn thạc sĩ của Luận Văn 2S để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng nhất!

Các bộ phận cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ là gì?

Môi trường kiểm soát

Đây là nền tảng ý thức, là văn hóa tổ chức tác động đến ý thức kiểm soát của toàn bộ thành viên trong tổ chức. Môi trường kiểm soát là nền tảng cho bốn bộ phận còn lại của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm xây dựng các nguyên tắc và cơ cấu hoạt động phù hợp.

Môi trường kiểm soát được thể hiện thông qua các yếu tố sau: Tính trung thực và giá trị đạo đức, tính kỷ luật, cơ cấu tổ chức, giá trị đạo đức, triết lý quản lý,…

Theo COSO 2013, môi trường kiểm soát cần đáp ứng 5 nguyên tắc sau:

Nguyên tắc 1: Đơn vị chứng minh các cam kết liên quan đến tính trung thực và giá trị đạo đức, thể hiện người lãnh đạo phải chứng tỏ đơn vị quan tâm đến tính trung thực và giá trị đạo đức.

Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị phải chứng tỏ được sự độc lập với người quản lý và chịu trách nhiệm giám sát việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ.

Nguyên tắc 3: Dưới sự giám sát của Hội đồng quản trị, nhà quản lý cần thực hiện thiết lập cơ cấu tổ chức, các loại báo cáo, phân định trách nhiệm và quyền hạ để đạt được mục tiêu của đơn vị.

Nguyên tắc 4: Đơn vị phải thể hiện sự cam kết về việc sử dụng nhân viên có năng lực thông qua quá trình tuyển dụng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu đơn vị.

Nguyên tắc 5: Đơn vị cần yêu cầu các cá nhân trong nội bộ chịu trách nhiệm báo cáo về trách nhiệm của họ trong việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức.

Đánh giá rủi ro

Đây là quá trình nhận dạng và phân tích các rủi ro, bất lợi ảnh hưởng đến việc đạt được sứ mệnh của đơn vị từ đó quản trị được rủi ro. Điều kiện quan trọng để đánh giá rủi ro là thiết lập mục tiêu, phân loại các mục tiêu ở các mức độ khác nhau và nhất quán.

Theo COSO, đánh giá rủi ro tuân theo 4 nguyên tắc như sau:

Nguyên tắc 6: Đơn vị phải đưa ra mục tiêu rõ ràng và đầy đủ để nhận diện và đánh giá rủi ro phát sinh trong việc thực hiện mục tiêu. Các mục tiêu gồm mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo tài chính và phi tài chính,…

Nguyên tắc 7: Đơn vị phải nhận diện rủi ro trong việc đạt được mục tiêu mà đơn vị đề ra, tiến hành phân tích rủi ro cần quản trị.

Nguyên tắc 8: Đơn vị cần xem xét các loại gian lận tiềm tàng khi đánh giá rủi ro dẫn đến không đạt được mục tiêu của đơn vị.

Nguyên tắc 9: Đơn vị cần xác định và đánh giá những rủi ro của môi trường ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ. Các thay đổi gồm thay đổi từ môi trường bên ngoài, thay đổi hình thức kinh doanh,…

Hoạt động kiểm soát

Hoạt động kiểm soát là tập hợp các chính sách và thủ tục được đưa ra để đảm bảo các yêu cầu được thực hiện, giúp hạn chế những rủi ro đe dọa đến việc đạt được mục tiêu tổ chức. Mọi hoạt động kiểm soát gồm 2  yếu tố là chính sách kiểm soát và thủ tục kiểm soát.

Hoạt động kiểm soát gồm có 3 nguyên tắc như sau:

Nguyên tắc 10: Đơn vị phải lựa chọn và thiết lập các hoạt động kiểm soát để hạn chế rủi ro, giúp đơn vị đạt được mục tiêu trong giới hạn chấp nhận được.

Nguyên tắc 11: Đơn vị lựa chọn và phát triển hoạt động kiểm soát chung và công nghệ hiện đại để hỗ trợ cho sự thành công và đạt các mục tiêu.

Nguyên tắc 12: Đơn vị triển khai hoạt động kiểm soát qua nội dung chính sách đã được thiết lập và triển khai thành các thủ tục.

Thông tin truyền thông

Thông tin và truyền thông là điều kiện quan trọng để thiết lập, duy trì và nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị. Hệ thống thông tin để tạo ra các báo cáo gồm các thông tin về tài chính, hoạt động hay tuân thủ,…Truyền thông là một phần của hệ thống thông tin, giúp thông tin được truyền đạt, phổ biến trong tổ chức.

Thông tin và truyền thông gồm 3 nguyên tắc:

Nguyên tắc 13: Đơn vị thu thập, truyền đạt và sử dụng thông tin thích hợp để hỗ trợ các bộ phận khác trong hệ thống kiểm soát nội bộ.

Nguyên tắc 14: Đơn vị cần truyền đạt các thông tin cần thiết để hỗ trợ chức năng kiểm soát.

Nguyên tắc 15: Cần truyền đạt cho các bên liên quan các vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm soát nội bộ như cổ đông,  chủ sở hữu,…

Giám sát

Đây là công việc đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm mục tiêu đảm bảo hệ thống luôn hoạt động hiệu quả, đạt được các mục tiêu đề ra.

Có 2 nguyên tắc về giám sát gồm:

Nguyên tắc 16: Đơn vị phải lựa chọn, triển khai và thực hiện việc đánh giá thường xuyên để đảm bảo các bộ phận hoạt động tốt.

Nguyên tắc 17: Đơn vị phải đánh giá và thông báo các yếu kém của hệ thống để có biện pháp khắc phục kịp thời.

Các nhân tố tác động đến hoạt động kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp

Môi trường kiểm soát: Là những yếu tố của tổ chức tác động đến hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, trong đó toàn bộ thành viên của tổ chức có nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ hay không. Một môi trường kiểm soát tốt là nền tảng cho sự hoạt động hiệu quả của cả hệ thống.

Đánh giá rủi ro: Các rủi ro xuất hiện từ bên trong hay bên ngoài đều tác động đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp, các rủi ro thường gặp như rủi ro về vốn, rủi ro tín dụng... Việc đánh giá và xem xét rủi ro sẽ tác động đến hiệu quả của hoạt động kiểm soát.

Các yếu tố bên trong: Sự thiếu minh bạch, không coi trọng đạo đức nghề nghiệp, chất lượng cán bộ thấp, cơ sở hạ tầng không kịp thay đổi,…sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ.

Các yếu tố bên ngoài: Thay đổi công nghệ làm thay đổi quy trình vận hành, các yếu tố cạnh tranh về sản phẩm và dịch vụ, ban hành chính sách mới,… Doanh nghiệp cần đảm bảo nắm bắt các thông tin kịp thời và đầy đủ để nâng cao chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ

Hệ thống giám sát và thẩm định: Là quá trình theo dõi và đánh giá chất lượng thực hiện việc kiểm soát để đảm bảo nó được triển khai, điều chỉnh khi môi trường thay đổi, được cải thiện khi có khiếm khuyết.

Trên đây là những nội dung cơ bản về kiểm soát nội bộ là gì và các nội dung liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp. Việc cập nhật và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ giúp cho đơn vị vận hành hiệu quả và đạt được các mục tiêu mà đơn vị đề ra. Hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn đọc giải quyết những câu hỏi, khúc mắc của mình. Đừng quên liên hệ với đội ngũ của chúng tôi khi bạn cần đến sự hỗ trợ trong học tập nói chung và viết luận văn nói riêng nhé! Luận Văn 2S luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn 24/7/365!

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC
  • Bao thanh toán là gì? Thực trạng bao thanh toán tại Việt Nam hiện nay

    Bao thanh toán có thể hiểu là sự chuyển nhượng các khoản phải thu của người bán hàng từ người bán hàng sang đơn vị bao thanh toán. Đơn vị bao thanh toán sẽ chịu trách nhiệm thu nợ, tránh các rủi ro không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ từ người mua.
  • Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Nội dung của thuế TNDN ở Việt Nam

    Thuế được đánh giá là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là công cụ điều chỉnh vĩ mô của nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Trong đó, thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế điều tiết vào thu nhập chính thức của doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách nhà nước.
  • Du lịch làng nghề là gì? Phát triển du lịch làng nghề ở Việt Nam

    Hiện nay, du lịch làng nghề được xem là một giải pháp hữu hiệu để kích thích phát triển kinh tế xã hội ở làng nghề theo hướng bền vững. Để hiểu rõ khái niệm du lịch làng nghề là gì cũng như các nội dung kiến thức xoay quanh chủ đề này, chúng ta cùng đọc bài viết dưới đây nhé.
  • Nghèo là gì? Thực trạng và giải pháp giảm nghèo bền vững ở Việt Nam

    Đói nghèo là một trong những rào cản làm giảm khả năng phát triển con người con người, cộng đồng cũng như mỗi quốc gia. Xu hướng phát triển của nền kinh tế, tiến bộ khoa học công nghệ và ổn định đời sống mang lại những thành tựu và tiến bộ vượt bậc nhưng vẫn phải đối mặt với thực trạng nghèo đói.
  • Bán hàng là gì? Cơ sở lý luận về hoạt động bán hàng

    Bán hàng là một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Không những vậy, bán hàng còn là yếu tố quan trọng quyết định đến thành công của doanh nghiệp. Vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng coi trọng việc bán hàng và nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả bán hàng.
  • Trách nhiệm pháp lý là gì? Đặc điểm, ý nghĩa của trách nhiệm pháp lý

    Trách nhiệm pháp lý do pháp luật quy định và được nhà nước bảo hộ bằng các biện pháp cưỡng chế. Mỗi công dân cần nắm bắt các trách nhiệm pháp lý phải chịu để có trách nhiệm hơn đối với mỗi hành vi của mình trong cuộc sống nhằm xây dựng một xã hội văn minh, công bằng.

LUẬN VĂN 2S - TRUNG TÂM HỖ TRỢ & VIẾT THUÊ LUẬN VĂN, LUẬN ÁN

Hà Nội: Tòa nhà Detech Tower - Số 8 Tôn Thất Thuyết, Mỹ Đình, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Đà Nẵng: Toà nhà Thành Lợi 2 - Số 3 Lê Đình Lý, Thạc Gián, Thanh Khê, Đà Nẵng.

Hồ Chí Minh: Tòa nhà Hải Hà - 217 Đường Nguyễn Văn Thủ, Đa Kao, Quận 1, Hồ Chí Minh.

Cần Thơ: Ba Tháng Hai, Xuân Khánh, Ninh Kiều, Cần Thơ.

Hotline: 0976 632 554

Email: 2sluanvan@gmail.com

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN LUẬN VĂN
Họ tên khách hàng:
Điện thoại:
Email:
Nội dung liên hệ
 
Bản quyền thuộc về Luận văn 2S - Nhóm GV thuộc ĐHQG HCM & ĐHQG HN
DMCA.com Protection Status