Vốn ODA là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhiều quốc gia kém phát triển, quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam. Bên cạnh việc khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn lực trong nước, thực tế tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA trong thời gian qua đã cho thấy nguồn vốn này đã có sự đóng góp rất lớn vào tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, chính trị, đời sống văn hóa - xã hội, giáo dục, y tế… của nước ta. Vậy vốn ODA là vốn gì? Ưu nhược điểm và vai trò của nó đối với Việt Nam như thế nào? Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu thông qua bài viết này nhé!
Hỗ trợ phát triển chính thức - ODA (Tiếng Anh: Official Development Assistance) bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của Chính phủ các nước phát triển, các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia và các tổ chức phát triển của Liên hợp quốc (UNDP, UNICEF, FAO, WHO, IMF…) dành cho các nước kém phát triển và đang phát triển.
Gọi là hỗ trợ hay viện trợ là bởi vì các khoản vay này thường là cho vay không lãi suất hoặc lãi suất rất thấp, thời gian vay dài, hoặc còn có thể là viện trợ không yêu cầu hoàn trả. Gọi là phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản vốn ODA này là góp phần phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội cho người dân ở nước tiếp nhận đầu tư. Còn gọi là chính thức bởi nguồn vốn ODA dù cho là của Chính phủ các nước phát triển hay các tổ chức kinh tế trên thế giới đều thường cho Nhà nước vay.
Khái niệm vốn ODA là vốn gì?
Có thể bạn quan tâm:
→ 1001 Đề tài luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế mới nhất 2021
Như đã đề cập ở phần khái niệm nguồn vốn ODA, ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi. Chính vì vậy, nó mang các đặc điểm đặc trưng sau:
ODA là nguồn vốn mang tính ưu đãi, tính ưu đãi của nguồn vốn này thể hiện ở thời gian cho vay (hoàn trả vốn) và thời gian ân hạn vốn dài với mức lãi suất mức viện trợ ưu đãi hơn rất nhiều so với mức lãi suất tín dụng thương mại thông thường (thường dưới 3%).
Tính ưu đãi của nguồn vốn ODA còn được thể hiện qua việc loại vốn này chỉ dành cho các nước chậm phát triển hoặc đang phát triển. Để có thể nhận được khoản hỗ trợ ODA, nước tiếp nhận cần phải đảm bảo đủ 02 điều kiện tiên quyết:
Điều này có nghĩa là yếu tố không hoàn lại (cho không) trong vốn ODA phải đạt tối thiểu 25% trên tổng số nguồn vốn ODA tài trợ. Chỉ số này thể hiện tính ưu đãi của nguồn vốn ODA so với các khoản vay thương mại thông thường, chỉ số hỗ trợ càng cao đồng nghĩa với nước tiếp nhận càng có nhiều thuận lợi.
Thông thường, Chính phủ các nước cung cấp vốn ODA sẽ ràng buộc (một phần hoặc toàn bộ) cách thức mà các nước tiếp nhận viện trợ sử dụng nguồn vốn này. Sự ràng buộc này sẽ có sự khác nhau tùy theo từng quốc gia viện trợ. Chẳng hạn, nguồn vốn ODA của Nhật Bản vào Việt Nam quy định đều phải được thực hiện bằng đồng Yên Nhật.
Bên cạnh đó, nguồn vốn ODA cũng mang nặng yếu tố chính trị. Về bản chất, các nước cung cấp viện trợ thực hiện viện trợ một phần cũng nhằm mục đích tăng cường vị thế chính trị và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu tư vào nước tiếp nhận viện trợ. Những nước cấp tài trợ đòi hỏi nước tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của bên tài trợ. Điều này thể hiện rõ nhất ở việc các quốc gia viện trợ buộc nước nhận viện trợ phải mua hàng hoá và dịch vụ của các quốc gia viện trợ. Chính vì vậy, trước khi đưa ra quyết định tiếp nhận viện trợ ODA, các nước cần xem xét, cân nhắc một cách kỹ lưỡng các điều kiện từ bên viện trợ. Không nên vì lợi ích trước mắt mà đánh mất các quyền lợi lâu dài của quốc gia. Hoạt động trợ cấp và tiếp nhận nguồn vốn ODA cần dựa trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi, tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và không can thiệp vào nội bộ của nhau.
Thực chất, khả năng gây nợ từ nguồn vốn ODA xuất phát từ việc quản lý và sử dụng nguồn vốn kém hiệu quả của nước tiếp nhận vốn ODA. Bởi vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu. Thế nhưng việc trả nợ lại phải dựa vào việc xuất khẩu để thu ngoại tệ. Trong trường hợp sử dụng không hiệu quả nguồn vốn ODA rất có thể có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời, tuy nhiên sau một thời gian lại lâm vào tình trạng nợ nần do không có khả năng trả nợ.
Đặc điểm vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Nguồn vốn ODA được phân loại theo 4 tiêu chí cơ bản:
Bạn đang thực hiện đề tài luận văn, luận văn thạc sĩ về vốn ODA? Bạn cần một ai đó trợ giúp trong việc lựa chọn đề tài, tìm kiếm tài liệu, phân tích xử lý số liệu, phát triển bài luận… Dịch vụ làm luận văn thuê trọn gói & từng phần của chúng tôi sẽ là sự lựa chọn hoàn hảo dành cho bạn!
Vai trò của nguồn vốn ODA đối với Việt Nam thể hiện ở một số điểm sau:
Sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đáp ứng mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp đòi hỏi một khối lượng vốn đầu tư rất lớn. Tuy nhiên, nếu chỉ huy động các nguồn lực trong nước thì khó có thể đáp ứng đủ, chính vì vậy vốn ODA với mức ưu đãi tốt đã trở thành nguồn vốn quan trọng từ bên ngoài giúp cho Việt Nam đáp ứng nhu cầu về vốn cho sự đầu tư phát triển. Cho đến hiện nay, hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật đã được phát triển tương đối hiện đại với mạng lưới điện, bưu chính viễn thông phủ khắp tất cả các tỉnh thành trong cả nước, nhiều tuyến đường giao thông, cảng biển, cụm cảng hàng không được xây mới, mở rộng. Cùng với đó là sự ra đời của các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu công nghệ cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động sản xuất - thương mại của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, một lượng lớn nguồn vốn ODA còn được sử dụng cho việc phát triển ngành giáo dục, y tế, hỗ trợ phát triển ngành nông nghiệp…
Vai trò của vốn ODA đối với nước tiếp nhận
Khoa học công nghệ hiện đại là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thông qua các dự án ODA các nhà tài trợ đã có những hoạt động thiết thực nhằm giúp Việt Nam có cơ hội tiếp cận và tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực. Cụ thể như: cung cấp những thiết bị kỹ thuật, dây chuyền công nghệ hiện đại, cung cấp tài liệu kỹ thuật, tổ chức các buổi hội thảo với sự tham gia của các chuyên viên nước ngoài, tổ chức các chương trình tham quan học hỏi tại các quốc gia phát triển, cử người đi học tập ở nước ngoài… Có thể nói, tiếp thu thành tựu khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực chính là một trong những lợi ích căn bản, lâu dài và có ý nghĩa nhất đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam ở thời điểm hiện tại và trong tương lai.
Nguồn vốn ODA góp phần vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Việt Nam. Cụ thể, các dự án ODA vào Việt Nam thường tập trung vào phát triển cơ sở cấu trúc hạ tầng kinh tế kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực. Đó chính là nền tảng cơ bản nhất giúp cho Việt Nam phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng khác nhau trong cả nước. Ngoài ra, một số dự án ODA còn giúp Việt Nam thực hiện cải cách hành chính nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước...
Mục tiêu tiên quyết để đưa ra quyết định đầu tư vào một quốc gia của tất cả các nhà đầu tư là khả năng sinh lời từ số vốn đầu tư vào quốc gia đó. Một quốc gia có cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật yếu kém, giao thông không thuận lợi, mạng lưới điện, bưu chính viễn thông, hệ thống ngân hàng thiếu thốn và lạc hậu, chính trị bất ổn định… chắc hẳn sẽ khó mà có thể thu hút được sự đầu tư. Nhờ có nguồn vốn ODA, các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng có nguồn lực kinh tế đủ để đầu tư phát triển nhằm làm cho môi trường đầu tư trở nên hấp dẫn hơn, vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam - FDI cũng từ đó trở nên có sức hút hơn. Chính điều này lại góp phần trở lại vào quá trình đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Giai đoạn trước 10/1993:
Trong giai đoạn này, nước ta chủ yếu nhận vốn ODA song phương từ hai nguồn chính là từ các nước thuộc tổ chức Hội đồng tương trợ kinh tế - SEV và từ các nước thuộc tổ chức Ủy ban hỗ trợ phát triển - DAC. Nguồn vốn ODA này được sử dụng tập trung cho mục đích xây dựng một số ngành quan trọng cho sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế.
Sau khi SEV giải thể, nguồn viện trợ ODA từ các nước trong tổ chức này (chủ yếu là Liên Xô cũ) bị chấm dứt. Do đó, Việt Nam gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn. Đến tháng 2/1994, Hoa Kỳ dỡ bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam, nước ta bắt đầu nhận được nguồn viện trợ lớn từ các tổ chức kinh tế, các quốc gia phát triển trên thế giới.
Giai đoạn sau 10/1993:
Đến tháng 10/1993, quan hệ giữa Việt Nam quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân Hàng thế giới (WB), Ngân hàng Châu á (ADB) được khai thông và sự diễn ra của Hội nghị các nhà tài trợ cho Việt Nam (11/1993) đã mở ra giai đoạn hợp tác phát triển mới giữa nước ta và cộng đồng các nhà tài trợ. Cho đến nay, nước ta có hơn 45 tổ chức tài trợ chính thức, hơn 350 tổ chức phi chính phủ đang có tài trợ cho Việt Nam với khoảng 1500 dự án ODA. Dưới đây là một số nhà tài trợ lớn và các lĩnh vực ưu tiên tài trợ:
Thực trạng thu hút vốn đầu tư ODA tại Việt Nam
Trên đây, bạn đọc đã cùng Luận Văn 2S tìm hiểu khái niệm vốn ODA là vốn gì, tổng quan về nguồn vốn ODA tại Việt Nam. Mong rằng bài viết của chúng tôi đã giải đáp mọi thắc mắc mà bạn đang gặp phải. Đừng quên chia sẻ đến mọi người nếu như bạn cảm thấy bài viết này hữu ích nhé!
Hà Nội: Tòa nhà Detech Tower - Số 8 Tôn Thất Thuyết, Mỹ Đình, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Đà Nẵng: Toà nhà Thành Lợi 2 - Số 3 Lê Đình Lý, Thạc Gián, Thanh Khê, Đà Nẵng.
Hồ Chí Minh: Tòa nhà Hải Hà - 217 Đường Nguyễn Văn Thủ, Đa Kao, Quận 1, Hồ Chí Minh.
Cần Thơ: Ba Tháng Hai, Xuân Khánh, Ninh Kiều, Cần Thơ.
Hotline: 0976 632 554
Email: 2sluanvan@gmail.com