logoluanvan2s1
DỊCH VỤ HƯỚNG DẪN & VIẾT THUÊ LUẬN VĂN

Chuyên nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ tất cả chuyên ngành

Cam kết chất lượng - Đúng tiến độ - Bảo mật thông tin

hotlinevietthueluanvan2s-1

Tín dụng ngân hàng là gì? Các loại hình tín dụng ngân hàng phổ biến

Lĩnh vực ngân hàng là lĩnh vực quan trọng có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ nền kinh tế. Trong đó, tín dụng ngân hàng chiếm tỷ lệ cơ cấu lớn trong hoạt động ngân hàng tác động lên mọi chủ thể trong nền kinh tế từ các khoản vay ngắn hạn phục vụ chi tiêu cá nhân cho đến các khoản vay dài hạn sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh. Trong bài viết sau, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về nội dung của tín dụng ngân hàng thông qua khái niệm tín dụng ngân hàng là gì, bản chất và vai trò cũng như các loại hình tín dụng thường gặp.

Tín dụng ngân hàng là gì?

Khái niệm về tín dụng

Tín dụng nói chung là một phạm trù kinh tế chỉ sự vay mượn quyền sử dụng vốn giữa người đi vay và người cho vay theo nguyên tắc hoàn trả kèm theo lợi tức theo thỏa thuận khi đến hạn một cách vô điều kiện. Tín dụng có 03 đặc điểm cơ bản, nếu thiếu đi một trong ba đặc điểm này, sẽ không còn là tín dụng. Cụ thể:

  • Thứ nhất, có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác
  • Thứ hai, sự chuyển giao chỉ mang tính chất tạm thời
  • Thứ ba, sau khi chuyển giao quyền sử dụng lượng giá trị đã chuyển giao trước đó lại cho người sở hữu cần phải kèm theo một lượng giá trị lớn hơn gọi là lợi tức. 

Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là tín dụng và là phạm trù kinh tế chỉ quan hệ vay mượn hay giao dịch liên quan đến tài sản trong nền kinh tế giữa một bên là ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng một lượng tài sản nào đó của mình cho bên vay với cam kết bên vay phải hoàn trả cả vốn và lãi một cách vô điều kiện cho ngân hàng dựa trên cơ sở thỏa thuận của các bên qua các nghiệp vụ ngân hàng.

Trong tín dụng ngân hàng, ngân hàng đóng vai trò là một định chế tài chính trung gian. Chính vì thế,  trong quan hệ tín dụng với các chủ thể kinh tế khác, ngân hàng có thể vừa là người cho vay, vừa là người đi vay. Cụ thể:

Với tư cách là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng cho các chủ thể kinh tế, tư nhân nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Thông qua đó, ngân hàng góp phần tích cực thúc đẩy quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa trên thị trường ngày càng phát triển.

Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động nguồn vốn từ các cá nhân, các chủ thể kinh tế dưới hình thức nhận tiền gửi hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng. 

Tương tự như tín dụng thông thường, tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng. Đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định; Là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng có lợi.

tin_dung_ngan_hang_la_gi_luanvan2s
Tín dụng ngân hàng là gì?

Bài viết liên quan:

Rủi ro tín dụng là gì? Nguyên nhân & Hệ quả của rủi ro tín dụng trong ngân hàng

Bản chất và đặc điểm của tín dụng ngân hàng

Bản chất của tín dụng ngân hàng là gì?

Bản chất của tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế dựa trên cơ sở niềm tin và có hoàn trả cả vốn lẫn lãi. Bản chất của tín dụng ngân hàng thể hiện trong quá trình vận động của tín dụng trong nền kinh tế theo 3 giai đoạn cơ bản sau:

Ở giai đoạn cho vay: Ngân hàng cấp tín dụng sẽ chuyển tiền hoặc tài sản khác từ ngân hàng sang người đi vay, ngân hàng cho vay không mất quyền sở hữu vốn hoặc tài sản đó.

Ở giai đoạn sử dụng tín dụng: Người vay được toàn quyền sử dụng trực tiếp giá trị của vốn tín dụng để thỏa mãn nhu cầu của mình trong sản xuất kinh doanh, tiêu dùng trong thời gian thỏa thuận. Người đi vay không có quyền sở hữu giá trị vốn hay tài sản vay.

Ở giai đoạn hoàn trả tín dụng: Vốn tín dụng sau khi đưa vào sản xuất trở về hình thái tiền tệ và người đi vay trả lại cho ngân hàng gồm gốc và lãi. Như vậy, có thể thấy rằng vốn đưa vào hoạt động tín dụng đã sinh lợi cho người sở hữu nó.

Đặc điểm của tín dụng ngân hàng là gì?

Bao gồm lòng tin, thời hạn và sự hoàn trả khoản vay, cụ thể:

Tín dụng là có lòng tin: Trong quan hệ tín dụng, lòng tin được biểu hiện từ cả hai chủ thể. Trong đó, lòng tin của ngân hàng cho vay đối với người đi vay quan trọng hơn bởi họ đã giao phó tài sản của ngân hàng cho người khác sử dụng.

Tín dụng có tính thời hạn: Ngân hàng cho vay chỉ bán giá trị quyền sử dụng của khoản vay chứ không bán giá trị của nó, phần lợi tức là giá bán quyền sử dụng khoản vay trong thời gian nhất định.

Tín dụng có tính hoàn trả: Đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng và là dấu hiệu để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Sau khi kết thúc thời hạn vay theo hợp đồng tín dụng, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho ngân hàng kèm theo một phần lãi như đã thỏa thuận.

Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo khi thực hiện đầy đủ các đặc trưng trên.

ban_chat_cua_tin_dung_ngan_hang_luanvan2s
Bản chất, đặc điểm của tín dụng ngân hàng là gì?

Phân loại tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng được phân loại dựa trên các tiêu thức khác nhau tùy vào mục đích nghiên cứu. Một số tiêu thức phân loại tín dụng phổ biến là:

Theo mục đích sử dụng tiền vay

  • Tín dụng sản xuất kinh doanh: Là loại tín dụng được ngân hàng cung cấp cho các chủ thể kinh tế, các cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trên mọi lĩnh vực. Kể đến như: Nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ, bưu điện, giao thông vận tải…
  • Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng được ngân hàng cung cấp thông qua phát hành thẻ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân như trang trải chi phí cuộc sống, mua sắm các vật dụng sinh hoạt…

Theo thời hạn sử dụng tiền vay 

  • Cho vay ngắn hạn: Loại hình cho vay có thời hạn trong vòng 12 tháng và được sử dụng để bù đắp cho sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn.
  • Cho vay trung hạn: Thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng, được sử dụng cho các khoản vay để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới công nghệ, thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh và xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, cho vay trung hạn dùng để đầu tư vào các máy móc. Ngoài các tài sản cố định, cho vay trung và dài hạn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh  nghiệp, nhất là các doanh nghiệp mới thành lập.
  • Cho vay dài hạn: Thường có thời hạn trên 5 năm và thời hạn có thể lên đến 20-30 năm hoặc 40 năm. Tín dụng dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn của khách hàng như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn xây dựng các xí nghiệp lớn.

Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng

  • Cho vay đảm bảo: Là loại cho vay không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hay sự bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng trung thực, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng và uy tín của bản thân khách hàng mà không cần nguồn thu nợ thứ hai.
  • Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay theo cơ sở đảm bảo thứ thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Nếu khách hàng không có sự uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn cần có đảm bảo để làm căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ ba, bổ sung cho nguồn thứ nhất thiếu chắc chắn.

Căn cứ vào phương pháp hoàn trả

  • Tín dụng trả góp: Đối với loại hình tín dụng này, khách hàng vay phản hoàn trả dần vốn gốc và lãi theo định kỳ đã thỏa thuận ban đầu với ngân hàng.
  • Tín dụng phi trả góp: Khách hàng vay phải hoàn trả toàn bộ vốn gốc một lần cho ngân hàng khi đáo hạn. Đối với khoản lãi, khách hàng vay sẽ trả theo thỏa thuận giữa hai bên.
  • Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Loại tín dụng này có đặc điểm là việc thu nợ của ngân hàng sẽ được thực hiện theo yêu cầu hoàn trả của người đi vay trên cơ sở khả năng của người đi vay và trong thời hạn hợp đồng đã thỏa thuận. 

Bên cạnh các tiêu thức phân loại đã nêu trên, tín dụng ngân hàng cũng có thể được phân loại dựa trên các tiêu thức khác như: Căn cứ vào phương thức cho vay, hình thức pháp lý, cơ cấu vốn tín dụng tham gia; theo hình thức đảm bảo tiền vay, theo loại tiền, phạm vi quốc gia, đối tượng tạo lập của vốn vay… 

phan_loai_tin_dung_ngan_hang_luanvan2s
Phân loại tín dụng ngân hàng

Vai trò của tín dụng ngân hàng là gì?

Đối với ngân hàng

Tín dụng là hoạt động cơ bản mang lại lợi nhuận cho ngân hàng: Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, tín dụng là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu hoạt động của ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng ngày càng được đa dạng hóa làm tăng vai trò của tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là khoản mục đóng góp chủ yếu cho lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng.

Đối với khách hàng

Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt để các chủ thể kinh tế đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Cụ thể, nó cho phép các chủ thể kinh tế tiếp cận với các công cụ, tư liệu sản xuất, nguồn vốn mà họ cần để sản xuất, kinh doanh các mặt hàng. Một doanh nghiệp không vay được vốn rất có thể không thể mua máy móc và hàng hóa thô hoặc trả lương cho nhân viên mà doanh nghiệp cần để tạo ra sản phẩm và sinh lời.

Tín dụng ngân hàng cũng giúp người tiêu dùng có thể mua những thứ họ cần. Nhiều mặt hàng, từ ô tô đến nhà, quá đắt để hầu hết mọi người có thể trả tiền cho tất cả cùng một lúc. Với tín dụng, mọi người có thể thanh toán theo thời gian trong khi tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu cho cuộc sống của họ.

Ngoài ra, tín dụng ngân hàng cũng góp phần quan trọng trong việc tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh đối với khách hàng đi vay. Bởi khi đi vay tín dụng, khách hàng sẽ phải tính toán một cách cặn kẽ việc sử dụng tiền vay như thế nào cho hiệu quả, làm thế nào để hoàn trả tiền gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn và đầy đủ như đã cam kết.

Một lợi ích khác của tín dụng ngân hàng là giúp kích thích khách hàng mở rộng hoạt động sử dụng thêm các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.

vai_tro_cua_tin_dung_ngan_hang_luanvan2s
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với khách hàng

Đối với nền kinh tế

Tín dụng là công cụ, đòn bẩy giúp tăng trưởng kinh tế và điều tiết kinh tế: Tín dụng ngân hàng góp phần giảm hệ số tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong tất cả các thành phần kinh tế thông qua việc “đi vay để cho vay”. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế và góp phần tích cực vào việc hình thành, phát triển về vốn của một công ty. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng giúp biến đổi điều kiện sản xuất, kinh doanh dịch vụ của các chủ thể kinh tế theo hướng tối ưu, hiệu quả góp phần làm cho chu kỳ vận động của tiền tệ rút ngắn về thời gian và nâng cao hiệu quả vòng quay tiền tệ.

Tín dụng là động lực quan trọng trong việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng ngân hàng trở thành động lực kích thích các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và cá nhân trong thành phần kinh tế thực hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng hiện đang nằm phân tán ở khắp mọi nơi, tiến hành đầu tư cho vay để hình thành cơ cấu kinh tế. Thông qua tín dụng ngân hàng trong nước và quốc tế để huy động vốn sử dụng cho đầu tư cải tạo, nâng cấp các khu công nghiệp cũ, hình thành khu công nghiệp mới.

Tín dụng ngân hàng góp phần tài trợ cho quá trình tái sản xuất, mở rộng và tăng cường tài sản cố định: Tín dụng ngân hàng là nguồn vốn tốt nhất tài trợ cho việc đầu tư tài sản cố định của cá nhân, doanh nghiệp. Thông qua tín dụng trung và dài hạn, ngân hàng thương mại sẽ giúp khách hàng mở rộng sản xuất- kinh doanh, mua sắm máy móc thiết bị từ đó nâng cao giá trị sản lượng, trang thiết bị mới,…nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động.

Tín dụng tạo điều kiện ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật: Tín dụng ngân hàng đã hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp về vốn đầu tư cho việc mua sắm máy móc, trang thiết bị mới ứng dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật trong hoạt động sản xuất- kinh doanh từ đó giúp doanh nghiệp không ngừng nâng cao vị thế và hiệu quả hoạt động.

Tín dụng góp phần thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Trong thời gian quan hệ tín dụng với ngân hàng, ngân hàng thực hiện chức năng giám sát và kiểm tra mục đích sử dụng vốn với tư cách là chủ sở hữu vốn vay cho cá nhân tổ chức. Ngân hàng căn cứ vào các nguyên tắc tín dụng, hướng doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và đôn đốc doanh nghiệp trả vốn gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận. Trong quá trình kiểm tra sử dụng vốn, ngân hàng sẽ giúp chủ thể đi vay phát hiện những nhược điểm để có biện pháp kịp thời hạn chế rủi ro.

Bài viết đến đây là kết thúc, hy vọng với những thông tin xoay quanh khái niệm tín dụng ngân hàng là gì cũng như đặc điểm, phân loại và vai trò của tín dụng ngân hàng đề cập trong bài viết này của Luận Văn 2S sẽ mang đến cho bạn những kiến thức hữu ích. Đừng quên chia sẻ bài viết này đến nhiều người hơn nữa nhé.

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC
  • Kiểm soát nội bộ là gì? Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp

    Kiểm soát nội bộ là một quá trình chịu sự chi phối bởi người quản lý, hội đồng quản trị và các thành viên khác trong một tổ chức. Mục đích của việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong một tổ chức/ doanh nghiệp là nhằm đạt được sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động, sự tin cậy của báo cáo tài chính và sự tuân thủ pháp luật cũng như các quy định mà tổ chức/ doanh nghiệp đặt ra.
  • Bao thanh toán là gì? Thực trạng bao thanh toán tại Việt Nam hiện nay

    Bao thanh toán có thể hiểu là sự chuyển nhượng các khoản phải thu của người bán hàng từ người bán hàng sang đơn vị bao thanh toán. Đơn vị bao thanh toán sẽ chịu trách nhiệm thu nợ, tránh các rủi ro không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ từ người mua.
  • Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Nội dung của thuế TNDN ở Việt Nam

    Thuế được đánh giá là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là công cụ điều chỉnh vĩ mô của nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Trong đó, thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế điều tiết vào thu nhập chính thức của doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách nhà nước.
  • Du lịch làng nghề là gì? Phát triển du lịch làng nghề ở Việt Nam

    Hiện nay, du lịch làng nghề được xem là một giải pháp hữu hiệu để kích thích phát triển kinh tế xã hội ở làng nghề theo hướng bền vững. Để hiểu rõ khái niệm du lịch làng nghề là gì cũng như các nội dung kiến thức xoay quanh chủ đề này, chúng ta cùng đọc bài viết dưới đây nhé.
  • Nghèo là gì? Thực trạng và giải pháp giảm nghèo bền vững ở Việt Nam

    Đói nghèo là một trong những rào cản làm giảm khả năng phát triển con người con người, cộng đồng cũng như mỗi quốc gia. Xu hướng phát triển của nền kinh tế, tiến bộ khoa học công nghệ và ổn định đời sống mang lại những thành tựu và tiến bộ vượt bậc nhưng vẫn phải đối mặt với thực trạng nghèo đói.
  • Bán hàng là gì? Cơ sở lý luận về hoạt động bán hàng

    Bán hàng là một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Không những vậy, bán hàng còn là yếu tố quan trọng quyết định đến thành công của doanh nghiệp. Vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng coi trọng việc bán hàng và nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả bán hàng.

LUẬN VĂN 2S - TRUNG TÂM HỖ TRỢ & VIẾT THUÊ LUẬN VĂN, LUẬN ÁN

Hà Nội: Tòa nhà Detech Tower - Số 8 Tôn Thất Thuyết, Mỹ Đình, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Đà Nẵng: Toà nhà Thành Lợi 2 - Số 3 Lê Đình Lý, Thạc Gián, Thanh Khê, Đà Nẵng.

Hồ Chí Minh: Tòa nhà Hải Hà - 217 Đường Nguyễn Văn Thủ, Đa Kao, Quận 1, Hồ Chí Minh.

Cần Thơ: Ba Tháng Hai, Xuân Khánh, Ninh Kiều, Cần Thơ.

Hotline: 0976 632 554

Email: 2sluanvan@gmail.com

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN LUẬN VĂN
Họ tên khách hàng:
Điện thoại:
Email:
Nội dung liên hệ
 
Bản quyền thuộc về Luận văn 2S - Nhóm GV thuộc ĐHQG HCM & ĐHQG HN
DMCA.com Protection Status