Mỗi quốc gia đều có đồng tiền riêng của mình và nó chỉ có giá trị thanh toán trong phạm vi nội địa ngoài trừ một số đồng tiền có khả năng thanh toán quốc tế. Nhờ vào đồng tiền của nước mình mà mỗi quốc gia có thể kiểm soát tình hình tài chính, quốc tế. Trong giai đoạn hiện này, đồng tiền đã làm nảy sinh các quan hệ về thương mại, đầu tư, tài chính tiền tệ và quan hệ thanh toán. Vì thế, một chính sách về tỷ giá hối đoái hợp lý sẽ giúp ích cho quốc gia đó trong việc thanh toán quốc tế là điều vô cùng quan trọng. Vậy chính sách tỷ giá hối đoái là gì? Hãy cùng Luận Văn 2S tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!
Khái niệm tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái là tỷ giá đo lường giá của một đơn vị tiền tệ của một quốc gia hay khu vực bằng đơn vị tiền tệ của quốc gia hay khu vực khác. Tức là mức giá tại đó mà đồng tiền của một quốc gia, khu vực có thể chuyển đổi sang đồng tiền của quốc gia hay khu vực khác.
Một số khái niệm phản ánh những khía cạnh khác nhau của tỷ giá hối đoái như sau:
Nhà kinh tế học Mỹ Samuelson: Tỷ giá hối đoái là tỷ giá để đổi tiền của một nước này lấy tiền của một nước khác.
Nhà kinh tế học người Australia Stayer: một đồng tiền của một nước nào đso thì bằng giá trị của một số lượng đồng tiền khác.
Tổng quát: Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh về mặt giá cả giữa các đồng tiền của các quốc gia khác nhau.
Tìm hiểu nhiều hơn về tỷ giá hối đoái là gì và các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái tại: https://luanvan2s.com/ty-gia-hoi-doai-la-gi-bid195.html
Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái:
Chính sách tỷ giá hối đoái là hệ thống các nguyên tắc, công cụ và biện pháp mà Nhà nước sử dụng nhằm điều chỉnh mức tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và các đồng ngoại tệ khác. Bên cạnh đó còn tiến hành điều chỉnh các hoạt động giao dịch diễn ra trên thị trường ngoại hối để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội quốc gia đó trong một thời gian nhất định.
Chính sách tỷ giá hối đoái là gì?
Mục tiêu cân bằng nội: Khi các nguồn lực kinh tế của một đất nước được sử dụng đầy đủ và mức giá của quốc gia đó ổn định thì quốc gia đó được xem là ở trong tình trạng cân bằng nội. Ngược lại, khi các nguồn lực này không được sử dụng đầy đủ hoặc quá mức sẽ gây ra tình trạng “quá nóng” và các nguồn lực bị sử dụng quá mức thì sẽ lãng phí ở một dạng khác. Việc này cũng dẫn đến những biến động về mức giá chung, làm giảm hiệu quả của nền kinh tế bằng cách làm cho giá trị thực tế của đơn vị tiền tệ kém ổn định và làm cho tính chất hướng dẫn đối với các quyết định kinh tế kém hiệu quả. Để tránh tình trạng mất cân bằng về mức giá, chính phủ phải ngăn chặn sự dao động lớn trong tổng sản phẩm, chính bản thân sự dao động này cũng là điều không đáng mong muốn. Hơn nữa, chính phủ cần ngăn chặn tình trạng lạm phát và giảm phát kéo dài bằng cách đảm bảo việc cung ứng tiền không tăng lên nhanh chóng hoặc quá chậm.
Mục tiêu cân bằng ngoại: Cân bằng ngoại khó xác định hơn so với cân bằng nội vì không có những tiêu chuẩn tự nhiên như “việc làm đầy đủ” hay “giá cả ổn định” để đưa vào các hoạt động giao dịch quốc tế của nền kinh tế. Các nhà kinh tế thường đồng nhất cân bằng ngoại với sự cân đối trong tài khoản vãng lai của một nước. Mục tiêu của cân đối bên ngoài là một tài khoản vãng lai cho phép thực hiện những lợi ích quan trọng từ những dòng vốn đầu tư dài hạn mà không phải mạo hiểm đối phó với những vấn đề đã nêu. Trên thực tế, không thể biết chính xác mưc thâm hụt hay thặng dư tài khoản vãng lai này nên là bao nhiêu nên các quốc gia thường cố gắng tránh thâm hụt hoặc dư thừa quá lớn.
Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái
Chính sách tỷ giá hối đoái bao gồm 2 nội dung là lựa chọn chế độ tỷ giá và can thiệp, điều chỉnh tỷ giá bằng các công cụ, cụ thể:
Lựa chọn chế độ tỷ giá: Là cách thức cơ quan quản lý tiền tệ của một quốc gia thực hiện để điều tiết quản lý đồng tiền của quốc gia mình trong quan hệ với đồng tiền của quốc gia khác cũng như với thị trường ngoại hối.
Bao gồm:
Nhóm 1: Hệ thống tiền tệ không có đồng tiền pháp định riêng: Là chế độ tỷ giá của những nước không sử dụng đồng tiền bản tệ riêng mà sử dụng đồng tiền của quốc gia khác làm đồng tiền pháp định duy nhất.
Nhóm 2: Neo cứng theo một đồng tiền mạnh: Là chế độ tỷ giá theo đó một quốc gia cam kết bằng luật việc cố định tỷ giá của đồng nội tệ với một đồng ngoại tệ nào đó.
Nhóm 3: Neo cố định: Theo đó, đồng tiền của một quốc gia được neo tỷ giá trung tâm với một hoặc một rổ tiền tệ. Tỷ giá có thể giao động trong một biên độ hẹp +- 1% ít nhất trong 3 tháng. NHTW sẵn sàng can thiệp để duy trì tỷ giá này, có thể điều chỉnh tỷ giá trung tâm nhưng không thường xuyên.
Nhóm 4: Neo trong biên độ: Neo tỷ giá trung tâm với đồng tiền khác theo một tỷ lệ cố định, biên độ giao động lớn hơn +- 1%.
Nhóm 5: Neo tỷ giá có điều chỉnh: Tỷ giá trung tâm được điều chỉnh thường xuyên với các bước nhỏ theo các chỉ số định lượng như lạm phát.
Nhóm 6: Neo tỷ giá với biên độ điều chỉnh: Cho phép biên độ được thay đổi trên +- 1%, đồng thời tỷ giá trung tâm được điều chỉnh thường xuyên theo các chỉ số định lượng như lạm phát.
Nhóm 7: Thả nổi có quản lý: Tỷ giá được xác định bởi thị trường,tức là không có tỷ giá chính thức được công bố. NHTW chủ động can thiệp để làm mềm sự biến động tỷ giá, chính phủ có một mức tỷ giá mực tiêu ngầm đối với tỷ giá.
Nhóm 8: Thả nổi hoàn toàn: tỷ giá được xác định hoàn toàn bởi thị trường, NHTW ít can thiệp và không có mức tỷ giá mục tiêu.
Chính sách chiết khấu: Là chính sách theo đó NHTW thay đổi lãi suất chiết khấu của ngân hàng mình từ đó điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường. Khi tỷ giá lên cao đến mức nguy hiểm, để tỷ giá hạ xuống buộc NHTW nâng cao tỷ suất chiết khấu lên, từ đó lãi suất trên thị trường cũng nâng lên khiến cho vốn ngắn hạn trên thị trường thế giới sẽ chạy vào nước mình để thu lãi cao. Chính sách này chỉ có ảnh hưởng nhất định và có hạn đối với tỷ giá hối đoái.
Chính sách hối đoái hay nghiệp vụ thị trường mở: Là các biện pháp tác động trực tiếp vào tỷ giá hối đoái, tức là NHTW hoặc các cơ quan ngoại hối của nhà nước dùng nghiệp vụ mua bán trực tiếp ngoại hối để điều chỉnh tỷ giá hối đoái. Công cụ này đều dẫn đến mâu thuẫn giữa tập đoàn tư bản trong nước, giữa thương nhân xuất khẩu muốn nâng cao tỷ giá hối đoái lên với tư bản trong nước, giữa thương nhân xuất khẩu muốn nâng cao tỷ giá hối đoái với thương nhân nhập khẩu muốn hạ thấp tỷ giá xuống,…
Quỹ dự trữ ngoại hối: Là hình thức biến tướng của chính sách hối đoái, mục đích là tạo ra một cách chủ động lượng dự trữ ngoại hối để ứng phó với sự biến động của tỷ giá hối đoái qua chính sách hoạt động công khai trên thị trường. Kim nghiệm đã cho thấy rằng, tác dụng của quỹ bình ổn hối đoái có hạn nên quỹ này chỉ có tác dụng khi khủng hoảng ngoại hối ít nghiêm trọng và có nguồn tín dụng quốc tế để hỗ trợ.
Phá giá tiền tệ: Đây là một chính sách kinh tế, tài chính của nhà nước để tác động lên tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc tế, gồm có:
Phá giá tiền tệ: là sự tụt sức mua của tiền tệ nước mình so với ngoại tệ, tức là thấp hơn sức mua thực tế của nó.
Nâng giá tiền tệ: Là việc nâng sức mua của tiền tệ nước mình so với ngoại tệ là cao hơn sức mua thực tế của nó.
Nội dung chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
Thứ nhất, xác định mức tỷ giá hiện nay: Tỷ giá chính thức được công bố hằng ngày dựa trên cơ sở tỷ giá bình quân mua bán thực tế trên thị trường liên ngân hàng của ngày giao dịch gần nhất trong đó và khống chế tỷ giá giao dịch trên thị trường chính thức quá hẹp. Pham vi tỷ giá lệch khỏi ngang giá trung tâm càng lớn thì mức độ tự chủ của chính sách tiền tệ ngân hàng nhà nước càng cao.
Thứ hai, nhà nước cần có dự trữ ngoại tệ đủ mạnh: Đây là một trong những giải pháp quan trọng và cần được quan tâm nhưng ở mỗi giai đoạn, nó sẽ mang những ý nghĩa khác nhau. Khi cầu về ngoại tệ lớn hơn cung ngoại tệ thì ngân hàng nhà nước cần tung ngoại tệ ra để bán. Dự trữ ngoại tệ đủ lớn còn sẵn sàng đối phó với hiện tượng đầu cơ trên thị trường, ngược lại nếu dự trữ ngoại tệ của ngân hàng nhà nước không đủ mạnh sẽ dẫn đến tình trạng thả nổi đồng tiền.
Thứ ba, xử lý mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá: Tỷ giá và lãi suất có mối quan hệ chặt chẽ nên để xử lý mối quan hệ này cần xây dựng cơ chế thông tin, hệ thống, hệ thống hóa kịp thời các số liệu về luồng ngoại tệ ra vào trong nước từ đó có dự báo về quan hệ cung cầu trên thị trường để dựa vào đó làm căn cứ điều hành chính sách tỷ giá hối đoái và quản lý ngoại hối.
Thứ tư, cần hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối, cơ chế điều chỉnh tỷ giá hối đoái và hoàn chỉnh thị trường: Nếu dự trữ ngoại tệ được quản lý tốt sẽ làm tăng tích lũy ngoại tệ nên cần tiết kiệm chi ngoại tệ, chỉ nhập khẩu những hàng hóa cần thiết và nới lỏng việc quản lý ngoại hối, sử dụng linh hoạt và có hiệu quả các công cụ quản lý tỷ giá. Hoàn thiện thị trường ngoại hối nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện chính sách ngoại hối có hiệu quả bằng cách mở rộng thị trường để các doanh nghiệp và định chế tài chính phi ngân hàng tham gia thị trường.
Thứ năm, đa dạng hóa đồng tiền chủ đạo: Dự trữ ngoại tệ chính thức của nước ta nên được đa dạng hóa bởi các đồng tiền ổn định, có giá như USD, JPY,.. và một số đồng tiền ở trong khu vực.
Trên đây là một số nội dung liên quan đến chính sách tỷ giá hối đoái là gì và một số kiến nghị để hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam. Việc lựa chọn tỷ giá và cách thức điều chỉnh tỷ giá khi có sự mất cân bằng xảy ra là vô cùng quan trọng để ổn định tình hình kinh tế.
Hà Nội: Tòa nhà Detech Tower - Số 8 Tôn Thất Thuyết, Mỹ Đình, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Đà Nẵng: Toà nhà Thành Lợi 2 - Số 3 Lê Đình Lý, Thạc Gián, Thanh Khê, Đà Nẵng.
Hồ Chí Minh: Tòa nhà Hải Hà - 217 Đường Nguyễn Văn Thủ, Đa Kao, Quận 1, Hồ Chí Minh.
Cần Thơ: Ba Tháng Hai, Xuân Khánh, Ninh Kiều, Cần Thơ.
Hotline: 0976 632 554
Email: 2sluanvan@gmail.com