Lãi suất là một biến số ảnh hưởng đến hầu hết chúng ta, cho dù chúng ta là nhà đầu tư hay người đi vay. Và ngay cả khi chúng ta không có khoản nợ hay tài sản nào đi nữa, ảnh hưởng của lãi suất đối với nền kinh tế cũng vẫn sẽ gián tiếp gây ra những tác động đến chúng ta. Chính vì thế, việc hiểu lãi suất, cách thức hoạt động của lãi suất là một điều rất quan trọng. Trong bài viết này, Luận Văn 2S sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu khái niệm lãi suất là gì? Có bao nhiêu loại lãi suất và vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế như thế nào?
Lãi suất (Interest Rate) là một phạm trù kinh tế khách quan, mang tính chất tổng hợp và đa dạng. Hiểu một cách đơn giản nhất, lãi suất là mức giá mà người vay phải trả để vay tiền, tài sản khác. Mặt khác, lãi suất cũng là khoản thanh toán mà người cho vay nhận được khi cho vay tiền, tài sản.
Bạn đang làm bài tiểu luận, luận văn tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ về lãi suất và cần đến sự trợ giúp từ một ai đó? Hãy tham khảo DỊCH VỤ VIẾT THUÊ LUẬN VĂN tại Luận Văn 2S, các chuyên viên học thuật có kiến thức chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm của chúng tôi chắc chắn sẽ giúp bạn có một bài luận ứng ý, chi tiết bảng giá dịch vụ viết thuê luận văn, XEM TẠI ĐÂY!
Nợ có hai thành phần là tiền gốc và lãi. Trong đó, tiền gốc là số tiền thực tế mà doanh nghiệp hoặc cá nhân đã vay và lãi suất là các khoản phí bổ sung được coi là một dạng thu nhập để người cho vay cung cấp khoản nợ. Lãi suất có nhiều dạng khác nhau và các dạng chính của nó bao gồm lãi suất cố định, lãi suất thay đổi, tỷ lệ phần trăm hàng năm, lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, lãi suất đơn giản và lãi suất kép. Cụ thể:
Lãi suất cố định là loại lãi suất phổ biến nhất mà người cho vay thường tính cho người đi vay. Theo như tên gọi, lãi suất được cố định trong suốt thời gian hoàn trả của khoản vay và thường được quyết định trên cơ sở thỏa thuận giữa người cho vay và người đi vay tại thời điểm cho vay.
Lãi suất cố định là gì?
➢ Ví dụ về lãi suất cố định:
Chẳng hạn một người đi vay đã vay một khoản tiền trị giá 100000$ từ một ngân hàng với lãi suất 10% trong thời hạn 15 năm. Điều này có nghĩa là người đi vay phải trả số tiền lãi mỗi năm là 10% của 100000$ tức là 10000$ mỗi năm. Vì vậy, cùng với số tiền gốc hàng năm người vay phải trả 10000$ không đổi trong 15 năm. Như vậy ta thấy lãi suất và số tiền lãi mà người vay phải trả cho ngân hàng là không thay đổi
Còn được biết đến với tên gọi khác là lãi suất biến đổi hay lãi suất thay đổi. Trái ngược với lãi suất cố định, khoản vay áp dụng lãi suất thả nổi có lãi suất biến động theo thời gian dựa trên lãi suất chuẩn cơ bản hoặc chỉ số thay đổi theo định kỳ. Hay nói cách khác, lãi suất được điều chỉnh theo định kỳ để đáp ứng với những thay đổi của thị trường. Kỳ hạn điều chỉnh và mức điều chỉnh lãi suất sẽ tuân theo thỏa thuận giữa hai bên người vay và ngân hàng (thỏa thuận này phải theo quy định của pháp luật và được nêu rõ trong hợp đồng vay.
Lãi suất thả nổi là gì?
➢ Ví dụ về lãi suất thả nổi:
Giả sử nếu người vay được cho vay mua nhà trong thời hạn 15 năm với số tiền vay là 100000$ áp dụng lãi suất thả nổi. Tại hợp đồng vay quy định trong năm năm đầu tiên, người đi vay sẽ trả một mức lãi suất cố định là 10%, tức là 10000$/ năm. Sau thời hạn 5 năm mức lãi suất sẽ được điều chỉnh lại dựa theo lãi suất chuẩn cơ bản hoặc chỉ số thay đổi theo định kỳ. Bây giờ, giả sử sau 5 năm lãi suất cơ bản tăng và cuối cùng tăng lãi suất đi vay lên 11% thì người đi vay sẽ phải trả người đi vay trả 11000$ hàng năm. Trong khi nếu lãi suất cơ bản giảm và lãi suất đi vay trở thành 9% người đi vay trong trường hợp như vậy sẽ tiết kiệm tiền và cuối cùng chỉ phải trả 9000$ tiền lãi hàng năm.
Lãi suất phần trăm hàng năm (APR) của một khoản vay là tổng số tiền lãi mà người vay phải trả hàng năm cho một khoản vay, thẻ tín dụng hoặc hạn mức tín dụng khác (trước khi xem xét tính lãi kép). Nó được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm của tổng số dư bạn phải thanh toán.
Lãi suất phần trăm hàng năm là gì?
➢ Ví dụ về lãi suất bình quân hàng năm:
Một công ty tín dụng cung cấp thẻ tín dụng đánh thuế lãi suất APR là 24%, điều đó có nghĩa là trong 12 tháng, người vay bị tính phí với mức phí là 2% mỗi tháng (24% / 12 tháng). Tuy nhiên, không phải tất cả các tháng đều có số ngày bằng nhau, do đó APR được chia thêm cho 365 ngày hoặc 0,065% được gọi là DPR - Do đó, lãi suất cuối cùng là DPR hoặc tỷ lệ hàng ngày nhân với số dư thẻ hàng ngày. Và sau đó, kết quả này được nhân với số ngày trong chu kỳ thanh toán.
Lãi suất cơ bản là tỷ giá thường được các ngân hàng thương mại áp dụng cho khách hàng ưu tiên hoặc khách hàng có lịch sử tín dụng rất tốt. Thông thường, các khách hàng có lịch sử tín dụng tốt là các tập đoàn lớn đang vay vốn từ các ngân hàng thương mại để trang trải nợ cho hoạt động của họ.
➢ Ví dụ về lãi suất cơ bản:
Giả sử khi một công ty lớn có lịch sử vay nợ thường xuyên và lịch sử trả nợ rất tốt thì ngân hàng có thể xem xét và thu xếp cho công ty đó một khoản vay với mức lãi suất cơ bản.
Lãi suất chiết khấu đề cập đến nguồn tài trợ dự phòng được sử dụng cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác đối với các khoản vay mà họ nhận từ ngân hàng trung ương (ngân hàng Nhà nước) thông qua quy trình cho vay theo cơ chế chiết khấu nhằm đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường của các các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính này.
Khái niệm lãi suất chiết khấu
➢ Ví dụ về lãi suất chiết khấu:
Giả sử tại thời điểm khi các khoản vay / cho vay trở nên nhiều hơn tiền gửi trong một ngày. một ngân hàng cụ thể có thể tiếp cận khoản vay với lãi suất chiết khấu từ ngân hàng trung ương để bù đắp tính thanh khoản hoặc vị thế cho vay của họ trong ngày.
Lãi suất đơn hay gọi tắt là lãi đơn là lãi suất của các khoản vay được tính trên cơ sở vốn vay ban đầu. Ngoài ra, lãi đơn sẽ không phát sinh từ bất cứ khoản tiền nào khác. Có thể nói, lãi suất đơn giản là một phương pháp nhanh chóng và dễ dàng để tính lãi suất của một khoản vay. Lãi suất đơn được xác định bằng cách lấy số tiền gốc nhân với lãi suất, nhân với số kỳ.
➢ Ví dụ về lãi suất đơn:
Một người đàn ông Mỹ dự định sẽ gửi số tiền 10000$ vào vào một chứng chỉ tiền gửi sẽ đáo hạn sau ba tháng với lãi suất đơn 5% được thu hàng năm. Số tiền mà người đàn ông này sẽ thu được trong ba tháng là 10000$ x 5% x 3/12 = 125$.
Lãi kép (hay còn gọi là lãi gộp) là số tiền lãi của một khoản tiền gửi hoặc một khoản tiền vay được tính dựa trên cả gốc ban đầu và lãi tích lũy từ các kỳ trước. Nói một cách dễ hiểu, người cho vay không chỉ kiếm được tiền lãi từ khoản tiền gửi ban đầu, mà còn kiếm được tiền lãi từ chính khoản tiền lãi.
➢ Ví dụ về lãi suất kép:
Giả sử một người đã đầu tư vào ngân hàng 1000$ với lãi suất kép 10%. Năm đầu tiên, người này sẽ thu về số tiền lãi là 100$ và năm thứ hai số tiền gốc không còn được tính trên 1000$ ban đầu mà là 1000$ + 100$ = 1100$.
Lãi suất đơn và lãi suất kép
Có thể bạn quan tâm:
→ Rủi ro lãi suất là gì? Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại NHTM Việt Nam
Lãi suất đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, vai trò của lãi suất được thể hiện qua:
Trong bài viết này, Luận Văn 2S đã đề cập đến bạn đọc tất cả các kiến thức liên quan đến khái niệm lãi suất là gì và vai trò của lãi suất trong nền kinh tế. Hãy chia sẻ bài viết với mọi người nếu bạn cảm thấy bài viết này hữu ích nhé.
Hà Nội: Tòa nhà Detech Tower - Số 8 Tôn Thất Thuyết, Mỹ Đình, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Đà Nẵng: Toà nhà Thành Lợi 2 - Số 3 Lê Đình Lý, Thạc Gián, Thanh Khê, Đà Nẵng.
Hồ Chí Minh: Tòa nhà Hải Hà - 217 Đường Nguyễn Văn Thủ, Đa Kao, Quận 1, Hồ Chí Minh.
Cần Thơ: Ba Tháng Hai, Xuân Khánh, Ninh Kiều, Cần Thơ.
Hotline: 0976 632 554
Email: 2sluanvan@gmail.com