Thuế giá trị gia tăng là một trong những loại thuế được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước khác nhau với vai trò cân bằng ngân sách, đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Nhằm giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về thuế giá trị gia tăng là gì, ở bài viết này Luận Văn 2S sẽ chia sẻ về khái niệm và các vấn đề liên quan đến thuế giá trị gia tăng.
Về nguồn gốc, thuế giá trị gia tăng (Tiếng Anh: Value Added Tax, viết tắt là VAT) là một loại thuế thuộc hệ thống thuế tiêu dùng đánh vào hàng hóa và dịch vụ được phát minh bởi một nhà kinh tế người Pháp và được áp dụng đầu tiên ở Pháp vào năm 1954. Đến cuối thế kỷ XX, thuế giá trị gia tăng đã được áp dụng phổ biến, rộng rãi trên toàn Liên minh châu Âu và ở nhiều quốc gia ở châu Phi, châu Á và Nam Mỹ. Tuy nhiên, thuế VAT đã không được áp dụng tại Hoa Kỳ và Canada.
Tại Việt Nam, tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX thuế giá trị gia tăng lần đầu tiên được thông qua áp dụng vào năm 1990 với tên gọi là Thuế doanh thu. Đến năm 1999, Quốc hội sửa đổi và ban hành luật mới thuế doanh thu chính thức được đổi tên thành thuế giá trị gia tăng và tên gọi này vẫn được sử dụng cho đến hiện nay.
Về khái niệm, thuế giá trị gia tăng được định nghĩa là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
(Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng)
Khái niệm thuế giá trị gia tăng là gì?
Xem thêm:
→ Mẫu đề tài Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế miễn phí 2021 - 2022
Thuế giá trị gia tăng đánh vào các giai đoạn sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính phần giá trị tăng thêm theo từng giai đoạn. Vì vậy, tổng số thuế thu được ở các giai đoạn sẽ bằng với số thuế được tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Đối tượng điều tiết của thuế giá trị gia tăng là phần thu nhập của khách hàng chi trả để mua hàng hóa, dịch vụ.
Thuế giá trị gia tăng có tính trung lập kinh tế cao, tức là nó không chịu tác động bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế và là khoản cộng thêm vào giá bán cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Thuế giá trị gia tăng không bị tác động bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế. Thuế giá trị gia tăng là phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được tính là sự chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thu với tổng giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào tương ứng. Tổng thuế giá trị gia tăng ở các giai đoạn luân chuyển có giá trị bằng giá bán của sản phẩm ở giai đoạn cuối nên việc thu thuế trên thuế giá trị gia tăng ở từng giai đoạn cần đảm bảo rằng tổng số thuế thu được tương đương với số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng.
Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là một trong những công cụ quan trọng trong việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế của Nhà nước. Đặc biệt là đối với nền kinh tế Việt Nam, nền kinh tế đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Các vai trò của thuế giá trị gia tăng đối với nền kinh tế thể hiện như sau:
Vai trò của thuế giá trị gia tăng là gì?
Bạn đang thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ về thuế giá trị gia tăng? Bạn đang tìm kiếm tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn hay có vấn đề khúc mắc cần sự hỗ trợ? Liên hệ với đội ngũ chuyên viên học thuật hỗ trợ & viết luận văn thuê của chúng tôi để nhận được sự trợ giúp ngay bây giờ. Chi tiết truy cập: https://luanvan2s.com/viet-thue-luan-van-thac-si-bid7.html
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là các hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (trừ các đối tượng quy định tại Điều 4 của luật này).
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam và các cơ sở kinh doanh và cá nhân nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài là các đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng.
Để tính thuế thuế giá trị gia tăng, chúng ta dựa vào giá tính thuế và thuế suất, áp dụng theo công thức sau:
Thuế GTGT = Giá tính thuế * Thuế suất
Có 3 mức thuế suất được áp dụng hiện nay, đó là:
Mức thuế này được áp dụng với các trường hợp là hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng được quy định tại “Đối tượng không chịu thuế” khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau:
Chuyển giao công nghệ, nhường quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài, dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài, dịch vụ cấp tín dụng, dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng sẽ áp dụng công thức tính giá thuế như sau:
Giá chưa có thuế GTGT = giá thanh toán chuyển nhượng vốn,…
Sản phẩm xuất khẩu là các tài nguyên, khoáng sản khai thác thô. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam, trong khu phi thuế quan, hàng hóa dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định.
Áp dụng cho các trường hợp sau:
Hàng hóa dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu của đời sống nhân dân.
Hàng hóa dịch vụ nhằm thực hiện chính sách xã hội, đầu tư sản xuất.
Áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ thông thường không nằm trong các diện kể trên.
Có hai phương pháp cơ bản để tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Phương pháp này được áp dụng cho các đối tượng là cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ các chế độ về kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định.
Công thức tính thuế giá trị gia tăng = Số thuế GTGT đầu ra trừ cho số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, trong đó:
Thuế thuế giá trị gia tăng đầu ra là tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra được ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng là tích của giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra với thuế suất giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định của Luật thuế thuế giá trị gia tăng.
Đối tượng áp dụng:
Công thức tính thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % * doanh thu.
Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
Phân phối, cung cấp hàng hóa là 1%
Dịch vụ xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu là 5%.
Quá trình sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu là 3%
Các hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền thu được từ việc bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Riêng với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc đá quý thì số thuế giá trị gia tăng tính như sau: giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý bán ra * thuế suất 10%.
giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý = Giá thành toán của vàng, bạc, đá quý – giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương đương.
Chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu khái niệm thuế giá trị gia tăng là gì, đặc điểm, vai trò và nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho việc học tập và nghiên cứu của các bạn.
Hà Nội: Tòa nhà Detech Tower - Số 8 Tôn Thất Thuyết, Mỹ Đình, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Đà Nẵng: Toà nhà Thành Lợi 2 - Số 3 Lê Đình Lý, Thạc Gián, Thanh Khê, Đà Nẵng.
Hồ Chí Minh: Tòa nhà Hải Hà - 217 Đường Nguyễn Văn Thủ, Đa Kao, Quận 1, Hồ Chí Minh.
Cần Thơ: Ba Tháng Hai, Xuân Khánh, Ninh Kiều, Cần Thơ.
Hotline: 0976 632 554
Email: 2sluanvan@gmail.com