logoluanvan2s1
DỊCH VỤ HƯỚNG DẪN & VIẾT THUÊ LUẬN VĂN

Chuyên nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ tất cả chuyên ngành

Cam kết chất lượng - Đúng tiến độ - Bảo mật thông tin

hotlinevietthueluanvan2s-1

Lạm Phát Là Gì? Nguyên Nhân Và Thực Trạng Tại Việt Nam

Trong nền kinh tế thị trường, giá cả hàng hóa và dịch vụ luôn có thể thay đổi. Một số giá tăng; một số giá giảm. Lạm phát xảy ra nếu có sự gia tăng trên diện rộng giá hàng hóa và dịch vụ. Nói cách khác, lạm phát làm giảm giá trị của tiền tệ theo thời gian. Kiểm soát lạm phát để duy trì nền kinh tế ổn định và phát triển là việc vô cùng quan trọng đòi hỏi sự phối hợp của nhiều chính sách tài khóa và tiền tệ của Chính phủ. Bài viết dưới đây nhằm làm rõ khái niệm lạm phát là gì cũng như bản chất của lạm phát và thực trạng, biện pháp kiểm soát lạm phát ở Việt Nam.

Lạm phát là gì?

Khái niệm lạm phát

Lạm phát (Tiếng Anh: Inflation) đề cập đến sự gia tăng giá của hầu hết hàng hóa và dịch vụ sử dụng hàng ngày hoặc thông thường, chẳng hạn như nhà ở, thực phẩm, quần áo, nhu yếu phẩm tiêu dùng, giải trí, phương tiện giao thông... Lạm phát đo lường mức thay đổi giá trung bình trong một rổ hàng hóa và dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định. Hay nói cách khác, lạm phát đồng nghĩa với việc mất giá trị của một đồng tiền nào đó.

Xét trong một nền kinh tế, lạm phát là sự giảm giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Ở góc độ toàn cầu, lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ đối với những loại tiền tệ khác, có nghĩa là sự giảm giá trị của một đồng tiền đối với những đồng tiền khác.

lam_phat_la_gi_luanvan2s
Khái niệm lạm phát là gì?

Khái niệm tỷ lệ lạm phát 

Tỷ lệ lạm phát được hiểu là tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ phần trăm thay đổi của chỉ số giá của hàng hóa và dịch vụ trong một thời kỳ nhất định so với chỉ số giá được ghi nhận trong thời kỳ trước đó. Khi những mức giá đó tăng lên, tiền tệ sẽ mất giá vì bạn cần nhiều tiền hơn để mua cùng một lượng hàng hóa. Ngược lại với lạm phát là giảm phát, khi giá cả hàng hóa giảm xuống và một đơn vị tiền tệ riêng lẻ trở nên có giá trị hơn.

Lạm phát có thể do nhiều sự kiện và hoàn cảnh khác nhau gây ra, nhưng phổ biến nhất là cung tiền tăng lên. Khi một loại tiền tệ thả nổi trở nên dồi dào hơn, giá trị của nó bắt đầu giảm. Điều này có ý nghĩa vì nó không còn khan hiếm như trước đây. Tỷ lệ lạm phát cố gắng đo lường sự thay đổi của giá trị tiền tệ theo thời gian bằng cách so sánh danh sách các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày theo thời gian. Sự tăng giá của các sản phẩm này theo thời gian cho thấy số tiền dùng để mua các sản phẩm này không còn đáng giá như trước đây.

Theo dõi tỷ lệ lạm phát là việc làm vô cùng quan trọng của mỗi quốc gia, bởi khi đồng tiền của một quốc gia bị mất giá trị và giá cả tăng lên, kéo theo chi phí sinh hoạt trung bình của mọi người dân cũng tăng theo. Điều này có tác động kích thich nền kinh tế, làm trì trệ tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tại thời điểm này, ngân hàng trung ương của quốc gia đó thường sẽ phải vào cuộc để quản lý nguồn cung tiền và lãi suất.

Ví dụ về lạm phát

  • Zimbabwe những năm 2000 trải qua siêu lạm phát nghiêm trọng. Nhiều nhà kinh tế chỉ ra rằng việc tài trợ của đất nước cho Chiến tranh Congo lần thứ hai bằng cách in thêm tiền là một nguyên nhân chính gây ra điều này. Lạm phát tồi tệ đến mức tiền tệ trở nên không thể mua nổi, và cuối cùng, kế hoạch của đất nước trở thành loại bỏ hoàn toàn tiền tệ của họ và chuyển sang ngoại tệ fiat nước ngoài.
  • Hungary đã đối mặt với vấn đề siêu lạm phát nghiêm trọng vào năm 1946, sau Thế chiến thứ hai. Ở thời điểm tồi tệ nhất, tỷ lệ lạm phát của đồng pengő (đơn vị tiền tệ của Hungary vào thời điểm đó) đã lên tới hơn 200% một ngày. Giá tăng gấp đôi sau mỗi 15 giờ. Giống như với Zimbabwe, lạm phát đã đạt đến điểm không thể sửa chữa, giải pháp duy nhất là từ bỏ tiền tệ và bắt đầu một đồng tiền mới hoàn toàn. Quốc gia này đã giới thiệu lại forint, đơn vị tiền tệ mà họ đã sử dụng vào cuối những năm 1800, vào tháng 8 năm 1946.

Phân loại lạm phát

Dựa vào đặc điểm của lạm phát, các nhà khoa học chia lạm phát theo mức độ và theo tính chất.

Phân loại lạm phát theo mức độ

  • Lạm phát tự nhiên: Hay còn gọi là lạm phát vừa phải (dưới 10%). Đây là lạm phát có thể dự đoán được, giá cả tăng chậm, lãi suất tiền gửi không cao, không nảy sinh tình trạng thu mua, tích trữ hàng, nền kinh tế lúc này ổn định, đời sống của người dân lao động được đảm bảo, nền kinh tế ít rủi ro nên các hoạt động mua bán và đầu tư được các hãng kinh doanh mở rộng.
  • Lạm phát phi mã (10 đến dưới 1000%): Khai xả ra tình trạng lạm phát này, giá cả chung của nền kinh tế tăng lên nhanh chóng, thị trường biến động lớn, các hợp đồng được chỉ số hóa. Trong giai đoạn nà, đồng tiền mất giá nghiêm trọng, người dân có xu hướng tích trữ hàng hóa, vàng bạc, bất động sản và lãi suất cho vay vốn thời điểm này rất cao, vì vậy các hoạt động đầu tư kinh doanh bị ngưng trệ. Lúc này, nền kinh tế rơi vào khủng hoảng.
  • Siêu lạm phát (trên 1000%): Lạm phát xảy ra khi tốc độ lạm phát tăng mạnh, vượt xa lạm phát phi mã. Lúc này, các yếu tố thị trường bị biến dạng, thông tin không chính xác, giá cả tăng nhanh và không ổn định, giá trị thực của đồng tiền bị mất giá nghiêm trọng.Siêu lạm phát phá hủy nền kinh tế, gây bất ổn tình hình an ninh, chính trị trong nước. Tuy nhiên, siêu lạm phát rất ít khi xảy ra.

Phân loại lạm phát theo tính chất

  • Lạm phát dự kiến: Dạng lạm phát này thường bắt nguồn từ yếu tố tâm lý, thường được dự đoán lạm phát cùng thời kỳ trong quá khứ. Lạm phát dự kiến thường không có ảnh hưởng lớn, chỉ tác động điều chỉnh chi phí sản xuất.
  • Lạm phát không dự kiến: Đây là loại lạm phát không thế dự đoán được. Lạm phát không dự kiến thường bắt nguồn từ yếu tố bên ngoài, các tác nhân của nền kinh tế không thay đổi bất ngờ như dịch bệnh, chiến tranh,...

Có thể bạn quan tâm:

→ Hướng dẫn cách làm luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng từ A - Z

Nguyên nhân gây ra lạm phát là gì?

Khi một quốc gia có nền kinh tế sản xuất yếu kém, hàng hóa khan hiếm, điều tất yếu xảy ra chính là giá cả tăng. Đến một giai đoạn nào đó, nhà nước phải in những đồng tiền có mệnh lớn để hỗ trợ lưu thông, tránh bất tiện cho người dân khi mua hàng, lúc này lạm phát bắt đầu xảy ra. Có nhiều nguyên nhân gây ra lạm phát nhưng do cầu kéo và chi phí đẩy là hai nguyên nhân chính.

Lạm phát do cầu kéo (Demand pull inflation)

Lạm phát xảy ra khi nhu cầu của một hàng hóa tăng mạnh, khiến giá của hàng hóa đó tăng theo. Điều này khiến giá cả của những hàng hóa khác trên thị trường tăng theo như “phản ứng dây chuyền”. Lạm phát do tăng lên về nhu cầu của thị trường được gọi là lạm phát do cầu kéo.

lam_phat_cau_keo_luanvan2s
Lạm phát do cầu kéo

Lạm phát do chi phí đẩy (Cost push inflation)

Các loại chi phí trong quá trình sản xuất như: tiền lương, chi phí nguyên vật liệu, máy móc, thuế,... Một khi giá cả của một haowcj một vài yếu tố này tăng lên thì sẽ tác động làm tăng giá của hàng hóa và dịch vụ nhằm bảo toàn lợi nhuận cho công ty. Mức giá chung của toàn thể nền kinh tế tăng lên do những chi phí yếu tố đầu vào tác động được gọi là lạm phát do chi phí đẩy.

lam_phat_do_chi_phi_day_luanvan2s
Lạm phát do chi phí đẩy

Lạm phát kéo dài (Inertial inflation)

Trong giai đoạn xảy ra lạm phát kéo dài (hay còn gọi là lạm phát ỳ), mức giá cả chung tăng theo một tỷ lệ khá ổn định và tương đối thấp. Đây là loại lạm phát có thể dự tính được và được quy định rõ ràng trong hợp đồng lao động, cho thuê, cho vay,.... Lạm phát kéo dài là sự kết hợp của lạm phát cầu kéo và lạm phát chi phí đẩy. Nền kinh tế ổn định, và các thành phần trong nền kinh tế dự đoán rằng sẽ có lạm phát ở mức độ tương tự nên sẽ điều chỉnh lãi suất danh nghĩa, tiền lương, giá cả,... theo tỷ lệ lạm phát của các năm trước, làm cho giá cả thực sự tăng lên theo dự đoán.

lam_phat_y_luanvan2s
Lạm phát ỳ

Ngoài ra còn có các dạng lạm phát khác tác động đến nền kinh tế sau đây:

Lạm phát do cơ cấu: Theo xu hướng của thị trường, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh yếu kém buộc phải tăng lương cho nhân viên, điều này khiến giá thành sản phẩm tăng dẫn đến giá sản phẩm tăng dẫn đến phát sinh lạm phát.

Lạm phát do xuất khẩu: Khi xuất khẩu tăng, sản phẩm được thu gom để xuất khẩu, dẫn đến lượng cung trong nước giảm. Điều này khiến mất cân bằng cung cầu trong nước, dẫn đến phát sinh lạm phát.

Lạm phát do nhập khẩu: Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng dẫn đến mức giá bán hàng hóa đó trong nước bị đội lên, khiến mức giá chung của hàng hóa trong nước tăng theo hình thành lạm phát.

Lạm phát tiền tệ: Lượng cung tiền trong lưu thông tăng do chi tiêu của Chính phủ tăng được bù đắp bằng cách in tiền, ngân hàng trung ương thu mua ngoại tệ,... dẫn đến phát sinh lạm phát.

Xem Thêm:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là gì? Thực trạng ở Việt Nam

Tác động của lạm phát đến nền kinh tế là gì?

Lạm phát không phải chỉ tác động theo hướng tiêu cực, nó còn có những mặt tác động tích cực đến nền kinh tế

Tác động tích cực

Nếu giữ mức độ lạm phát ở mức vừa phải là từ 2 - 5% đối với các nước phát triển và dưới 10% đối với các nước đang phát triển thì sẽ mang lại những điều tích cực đối với nền kinh tế đó:

  • Kích thích chi tiêu trong nước, kích thích các doanh nghiệp vay nợ để đầu tư sản xuất kinh doanh giúp giảm bớt thất nghiệp trong cả nước.
  • Cho phép chính phủ có thêm nhiều công cụ kích thích đầu tư vào các lĩnh vực yếu kém thông qua các gói mở rộng tín dụng, kích thích tiêu dùng, phân phối lại thu nhập và các nguồn lực theo mục tiêu đã đưa ra. Nhưng đây là một việc khá mạo hiểm đòi hỏi phải có sự chủ động và chuẩn bị kỹ lưỡng vì nó có ảnh hưởng đến cả nền kinh tế vĩ mô của đất nước.

Tác động tiêu cực

  • Tác động đến lãi suấtLãi suất chính là yếu tố chịu ảnh hưởng đầu tiên của lạm phát. khi lạm phát tăng, để giữa cho lãi suất trong nước được ổn định thì lãi suất danh nghĩa phải tăng theo mức tăng của lạm phát. Điều này kéo theo hệ quả làm suy thoái nền kinh tế, các hoạt động vay nợ và đầu tư giảm dẫn đến một lượng lớn lao động không có công ăn việc làm.
  • Tác động đến thu nhập thực tế của người lao độngThu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người lao động và lạm phát có mối quan hệ với nhau. Nếu lạm phát tăng nhưng mức thu nhập danh nghĩa không tăng có nghĩa là thu nhập thực tế của người lao động bị giảm. Lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thực tế của những tải sản không phát sinh lãi mà còn làm giảm thu nhập từ những khoản lãi của những tài sản phát sinh lãi. 
  • Tác động đến nợ quốc giaLạm phát khiến cho các khoản nợ quốc gia trở nên trầm trọng hơn do đồng tiền trong nước mất giá nhanh hơn những đồng tiền khác tạo nên gánh nặng trả nợ rất lớn.
  • Tác động đến phân phối thu nhậpLạm phát tăng lên, giá trị đồng tiền giảm. Những người giàu có dùng tiền của mình để vơ vét hàng hóa để đầu cơ, dẫn đến mất cân bằng cung cầu trên thị trường dẫn đến giá cả ngày càng leo thang. Cuối cùng những người dân nghèo khổ càng nghèo khổ hơn, họ còn không thể mua những sản phẩm thiết yếu phục vụ cho đời sống của mình. Còn những người giàu có nhờ cơ hội này lại càng ngày càng giàu có hơn dẫn đến mất cân bằng thu nhập trong xã hội.

tac_dong_cua_lam_phat_luanvan2s
Tác động tiêu cực của lạm phát là gì

 

Đo lường lạm phát như thế nào?

Trong đo lường lạm phát, các quốc gia sẽ sử dụng các chỉ số đo lường mức giá chung bằng cách sử dụng các phương pháp như: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI); chỉ số giá hàng hoá bán buôn (WPI); chỉ số giá hàng hoá bán lẻ (RPI); chỉ số giá sản xuất (PPI); chỉ số tổng sản phẩm quốc nội (GDP Deflator) hay chỉ số giá sinh hoạt (CLI) để phản ánh xu hướng biến động của các loại giá khác nhau.

Tùy thuộc vào từng hoàn cảnh, mục đích nghiên cứu khác nhau mà nhà quản trị sẽ sử dụng các chỉ số đo lường phù hợp để đo lường mức giá chung của nền kinh tế. Thế nhưng trên thực tế, chỉ số được sử dụng được sử dụng rộng rãi nhất trong đo lường mức giá chung của nền kinh tế (đo lường lạm phát) chính là chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bởi chỉ số này mang những ưu điểm nổi bật, vượt trội hơn so với các chỉ số khác vì nó trực tiếp biểu hiện sức mua của mọi người trong một quốc gia và thường được công bố với độ trễ ngắn. Theo đó, chỉ số giá tiêu dùng CPI được biết đến là chỉ số đo lường tỷ lệ phần trăm thay đổi trong giá của một rổ hàng hóa và dịch vụ nhất định trên thị trường được tiêu dùng bởi các hộ gia đình. Để tính toán CPI, ta có công thức tính như sau:

** Công thức tính CPI:

do_luong_lam_phat_luanvan2s
Trong đó:

N: số mặt hàng tiêu dùng

Qi0: sản lượng hàng hóa i ở năm gốc

Pi0: giá cả của sản phẩm i ở năm 0

Pit: giá cả của sản phẩm i ở năm t

**Công thức tính lạm phát:

cong_thuc_tinh_lam_phat_luanvan2s

Một ví dụ về công thức tính lạm phát:

Mỗi sáng Joe đều dành một số tiền nhỏ của mình để mua cà phê. Vào năm 2010, anh ấy mua 1 ly cà phê với giá 1.25$. Thế nhưng hiện tại vào năm 2020, anh ấy cần phải bỏ ra 1.6$ để mua 1 ly cà phê. Để tính tỷ lệ lạm phát giá của ly cà phê ấy, Joe có thể sử dụng công thức này để tính tỷ lệ lạm phát:

(1,60 - 1,25) / 1,25* 100 = 28%

Do đó tỷ lệ lạm phát đối với tách cà phê của Joe từ năm 2010 đến năm 2020 là 28%.

Nếu như giá cả của một vài mặt hàng tăng, giá cả của một vài mặt hàng giảm nhưng chỉ số giá cả không tăng thì có nghĩa là không có lạm phát, nếu chỉ số giá cả tăng ta có lạm phát, nếu chỉ số giá cả giảm ta có lạm phát. Vì vậy, nếu chỉ có một vài mặt hàng tăng hoặc tăng đơn lẻ không có nghĩa là lạm phát mà chỉ đơn là là có sự mất cân đối tạm thời giữa cung và cầu của sản phẩm đó trong ngắn hạn.

Luận Văn 2S là đơn vị viết thuê luận văn uy tín số 1 trên thị trường. Bạn đang gặp khó khăn với bài tiểu luận, luận văn về lạm phát? Bạn cần ai đó hỗ trợ toàn bộ hay một phần bài luận? Hãy để chúng tôi giúp bạn. Chi tiết dịch vụ làm luận văn thuê, XEM TẠI ĐÂY!

Lạm phát ở Việt Nam hiện nay

Thực trạng lạm phát ở Việt Nam

Theo kết quả ước tính của Bộ Tài chính, mức lạm phát bình quân của Việt Nam năm 2019 là 2,73% giảm 0,81% so với năm 2018 (3,54%). Đây cũng là mức thấp nhất trong 3 năm liên tiếp Việt Nam kiểm soát được lạm phát dưới 4%. 

Theo đánh giá của Tổng cục thống kê, có hai yếu tố ảnh hưởng đến mục tiêu kiểm soát lạm phát. Bao gồm:

  • Chính sách quản lý giá: Việc thực hiện lộ trình tăng học phí, điều chỉnh giá điện, giá dịch vụ y tế.
  • Yếu tố thị trường: Nhu cầu tiêu thụ thực phẩm tăng cao vào dịp Tết Nguyên Đán 2019 (2 tháng đầu năm và các tháng cuối năm) làm tăng giá một số mặt hàng tiêu dùng thuộc nhóm thực phẩm, đồ uống, dịch vụ ăn uống, dịch vụ du lịch, dịch vụ giao thông công cộng… 

Ngoài ra, một số yếu tố khác như: Sự gia tăng của giá các mặt hàng thiết yếu trên thế giới (sắt thép, nhiên liệu, khí đốt…) làm tăng chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa; chỉ số giá sản xuất công nghiệp; giá sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng.

Các giải pháp kiềm chế lạm phát ở Việt Nam

Việc kiểm soát lạm phát để bảo vệ nền kinh tế được đặt lên hàng đầu, dưới đây là một số chính sách đề xuất nhằm kiềm chế lạm phát tại Việt Nam:

  • Nhà nước cần thực hiện các chính sách quản lý giá, chính sách tiền tệ phù hợp nhằm đảm bảo cân đối giữa cung và cầu, bình ổn thị trường hàng hóa, đặc biệt là đối với các loại hàng hóa thiết yếu (giá điện, giá xăng, giá các dịch vụ y tế…)
  • Đối với chính sách tín dụng, Nhà nước nên tiếp tục chủ trương thận trọng như với năm 2019.
  • Trong bối cảnh vốn đầu tư nước ngoài đang đổ vào Việt Nam ngày càng nhiều, Nhà nước cũng nên có những kiểm soát đối với chính sách tỷ giá. Cụ thể là giới hạn điều chỉnh giá USD từ 4% trở xuống.

Mong rằng qua bài viết này, bạn đọc sẽ có thêm những hiểu biết hữu ích mới xoay quanh khái niệm lạm phát là gì. Hy vọng bài viết cũng sẽ giải đáp được các khúc mắc mà bạn đang gặp phải.

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC
  • [FREE] Mẫu Bài Tiểu Luận Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Văn Hóa PDF, 2024

    Tư tưởng Hồ chí Minh về văn hóa là một phần quan trọng trong hệ thống tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Là hệ thống quan điểm, lý luận sáng tạo, độc đáo, thể hiện tầm nhìn chiến lược, khẳng định vị trí, vai trò to lớn của văn hóa trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 
  • 05 Mẫu Nhật Ký Thực Tập Ngân Hàng Chuẩn, Chi Tiết 2024

    Đối với các bạn sinh viên lần đầu thực hiện viết báo cáo thực tập, việc viết và trình bày nhật ký thực tập sao cho khoa học, logic hẳn không phải điều đơn giản.
  • List Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Công Nghệ Thông Tin 2024, Tải Miễn Phí

    Bạn cũng là sinh viên đang theo học ngành công nghệ thông tin? Bạn đang tìm kiếm mẫu bài báo cáo thực tập công nghệ thông tin để tham khảo, vận dụng viết báo cáo thực tập của mình.
  • Mẫu Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Logistics Đạt Điểm Cao 2024

     Viết báo cáo thực tập là một trong những công việc mà sinh viên cần phải hoàn thành sau kỳ thực tập ở đơn vị thực tập. Logistics là ngành học có tính thực tiễn cao, chính vì thế, trải nghiệm thực tiễn tại cơ sở thực tập là một nội dung quan trọng của sinh viên theo học chương trình này. 
  • Mẫu Nhật Ký Thực Tập Lễ Tân Khách Sạn Chi Tiết 2024

    Ngành quản trị nhà hàng là ngành học có tính thực tiễn, việc được tiếp xúc và trải nghiệm thực tế có ý nghĩa rất lớn đối với sinh viên theo học chuyên ngành này và thực tập lễ tân khách sạn là vị trí được nhiều sinh viên lựa chọn.
  • Kiểm soát nội bộ là gì? Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp

    Kiểm soát nội bộ là một quá trình chịu sự chi phối bởi người quản lý, hội đồng quản trị và các thành viên khác trong một tổ chức. Mục đích của việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong một tổ chức/ doanh nghiệp là nhằm đạt được sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động, sự tin cậy của báo cáo tài chính và sự tuân thủ pháp luật cũng như các quy định mà tổ chức/ doanh nghiệp đặt ra.

LUẬN VĂN 2S - TRUNG TÂM HỖ TRỢ & VIẾT THUÊ LUẬN VĂN, LUẬN ÁN

Hà Nội: Tòa nhà Detech Tower - Số 8 Tôn Thất Thuyết, Mỹ Đình, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Đà Nẵng: Toà nhà Thành Lợi 2 - Số 3 Lê Đình Lý, Thạc Gián, Thanh Khê, Đà Nẵng.

Hồ Chí Minh: Tòa nhà Hải Hà - 217 Đường Nguyễn Văn Thủ, Đa Kao, Quận 1, Hồ Chí Minh.

Cần Thơ: Ba Tháng Hai, Xuân Khánh, Ninh Kiều, Cần Thơ.

Hotline: 0976 632 554

Email: 2sluanvan@gmail.com

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN LUẬN VĂN
Họ tên khách hàng:
Điện thoại:
Email:
Nội dung liên hệ
 
Bản quyền thuộc về Luận văn 2S - Nhóm GV thuộc ĐHQG HCM & ĐHQG HN
DMCA.com Protection Status