Trong bối cảnh kinh tế thị trường ngày càng phát triển và hội nhập và sự phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc và các vấn đề xã hội phát sinh ngày càng gia tăng. Để đảm bảo sự ổn định và công bằng xã hội, việc thực hiện an sinh xã hội trở thành vấn đề được Nhà nước và toàn dân quan tâm. Để hiểu rõ hơn về khái niệm an sinh xã hội là gì và các nội dung của chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay hãy cùng Luận Văn 2S tìm hiểu bài viết sau.
Hiện nay, có nhiều khái niệm về an sinh xã hội (Tiếng Anh: Social Security) như sau:
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO), an sinh xã hội được hiểu là một sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình bằng các biện pháp được áp dụng rộng rãi để đương đầu với những khó khăn, cú sốc về kinh tế và xã hội khiến họ mất việc hoặc suy giảm nghiêm trọng nguồn thu nhập như ốm đau, nghỉ thai sản, thương tật do lao động, tử vong... Ngoài ra, an sinh xã hội còn cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình nạn nhân có trẻ em.
Theo Ngân hàng thế giới: An sinh xã hội được đề cập ở các khía cạnh trợ giúp người nghèo nhiều hơn. Trong khuôn khổ phát triển mạng lưới an sinh xã hội, ngân hàng thế giới đề cập đến 4 vấn đề: Chính sách trợ cấp người nghèo, người dễ bị tổn thương; tạo điều kiện cho người nghèo tham gia vào thị trường lao động; Bảo vệ trẻ em và trẻ vị thành niên và các giải pháp trợ giúp đột xuất.
Theo các chuyên gia Việt Nam, có 2 khái niệm về an sinh xã hội đều có chung cách tiếp cận là dựa vào khái niệm chính thống của tổ chức Lao động thế giới và tình hình thực tiễn ở Việt Nam, cụ thể:
Quan niệm thứ nhất: An sinh xã hội có cấu trúc 3 hợp phần cơ bản. An sinh xã hội chính là an ninh xã hội theo nguyên gốc “Social Security” và làm rõ hơn tầm quan trọng của chính sách này, được thiết kế theo nguyên tắc: Phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi ro, trợ giúp người gặp rủi ro và bảo vệ người gặp rủi ro.
Theo quan niệm này, an sinh xã hội gồm 3 hợp phần chính:
Khái niệm an sinh xã hội là gì?
Quan niệm thứ hai: An sinh xã hội có cấu trúc 6 hợp phần gồm các cơ chế chính sách và giải pháp được áp dụng một cách rộng rãi để trợ giúp các thành viên trong xã hội đối phó với những khó khăn khi áp dụng rủi ro dẫn đến mất hoặc suy giảm nghiêm trọng thu nhập và cung cấp các dịch vụ chăm sóc về y tế. Nguyên tắc thiết kế gồm: Tính hệ thống - mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ - tính bền vững về tài chính - hướng tới mọi thành viên trong xã hội.
Theo quan niệm này, hệ thống an sinh xã hội cần đáp ứng 3 chức năng gồm: phòng ngừa rủi ro, hạn chế rủi ro và khắc phục rủi ro. 6 hợp phần của hệ thống an sinh xã hội gồm:
Tóm lại, an sinh xã hội là một khái niệm mở, có nội hàm rộng, từng quốc gia có thể vận dụng các vấn đề có tính phổ biến của thế giới về an sinh xã hội và tính đặc thù của quốc gia mình để đưa ra nội hàm an sinh xã hội phù hợp với bối cảnh của nước mình.
Đối với Việt Nam, an sinh xã hội là một hệ thống các cơ chế, chính sách và giải pháp mà Nhà nước và cộng đồng thực hiện nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội đối phó với các rủi ro, cú sốc về kinh tế, xã hội làm cho họ suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập do ốm đau, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, tuổi già không còn sức lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác rơi vào cảnh nghèo khổ, bần cùng hóa và cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng thông qua hệ thống các chính sách về thị trường lao động, BHXH, BHYT, trợ giúp xã hội và trợ giúp đặc biệt.
Bài viết cùng chuyên mục:
→ Di sản văn hóa là gì? Vấn đề bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Việt Nam
Nhóm chính sách thị trường lao động chủ động: Mục tiêu phát triển thị trường lao động nhằm đảm bảo phân bổ tối ưu các nguồn lực, thúc đẩy việc làm bền vững thông qua các kết nối giữa cung - cầu lao động, giảm thiểu thất nghiệp, bảo vệ và hỗ trợ cho các đối tượng yếu thế. Các chính sách hỗ trợ gồm: chính sách hỗ trợ tạo việc làm, tăng cường đào tạo, tín dụng,… Đối tượng chủ yếu gồm: thanh niên mới bước vào thị trường lao động, người thất nghiệp, thiếu việc làm, lao động nữ,… Nguồn tài chính lấy từ thuế và từ đóng góp khác.
Nhóm chính sách bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm là sự đảm bảo thay thế hay bù đắp một phần thu nhập cho người dân khi họ gặp các rủi ro trong đời sống như vấn đề sức khỏe, tai nạn,... thông qua việc đóng góp thường xuyên một khoản tiền cho tổ chức tương ứng với xác suất xảy ra và chi phí của các rủi ro liên quan đến chu kỳ sống của cá nhân người lao động và gia đình . Chính sách bảo hiểm đóng vai trò tích cực cho sự ổn định kinh tế - xã hội, mang đến trạng thái an toàn về tinh thần, giảm bớt lo âu trước rủi ro, bất trắc cho người được bảo hiểm, giảm sức ép đối với hệ thống phúc lợi xã hội. Cấu trúc này gồm bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp.
Chính sách trợ giúp xã hội và hỗ trợ giảm nghèo: Trợ giúp xã hội gồm các chuyển nhượng và các chương trình trợ cấp công cộng thường được tài trợ từ thiếu chung theo nguyên tắc đoàn kết nhằm bảo bảo mức sống tối thiểu cho đối tượng. Sự trợ giúp bằng tiền mặt hiện vật của nhà nước qua 3 hình thức chính gồm: hỗ trợ thu nhập, trợ cấp gia đình và dịch vụ xã hội.
Dịch vụ xã hội cơ bản: Là dịch vụ đáp ứng những nhu cầu tối thiểu trong cuộc sống của các đối tượng yếu thế trong xã hội do đó có vai trò quan trọng trong quyết định sự thành công của các chính sách an sinh xã hội. Các hoạt động giúp người dân tiếp cận hệ thống dịch vụ xã hội cơ bản được coi là những hoạt động đầu tiên và là tầng thấp nhất trong hệ thống an sinh xã hội, tạo điều kiện cho người dân từng bước vươn lên cuộc sống tốt hơn với các dịch vụ cơ bản như dịch vụ việc làm, dịch vụ công tác xã hội, y tế, giáo dục,…
Chính sách an sinh xã hội là hệ thống chính sách nhằm phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro và khắc phục rủi ro thông qua các hoạt động bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội và trợ giúp xã hội.
Chính sách an sinh xã hội là những chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do nhà nước thiết lập nhằm mục đích bảo vệ người dân của mình trước những rủi ro có thể gặp phải trong đời sống như bị giảm hoặc mất toàn bộ thu nhập do các nguyên nhân như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,… hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác.
Đối tượng của chính sách an sinh xã hội là mọi người dân, kể cả những người trong độ tuổi lao động, người đến tuổi lao động và người hết tuổi lao động gồm các đối tượng là người nghèo thành thị và nông thôn, phụ nữ, trẻ em, người tàn tật,…
Khái niệm chính sách an sinh xã hội là gì?
Chính sách an sinh xã hội là công cụ quản lý của nhà nước, thể hiện giá trị và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nhà nước sử dụng chính sách an sinh xã hội thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế hiệu quả và bền vững nhằm bảo đảm phát triển cân đối, hài hòa giữa các vùng miền, tạo sự công bằng và giảm bớt khoảng cách chênh lệch giữa các khu vực, bất bình đẳng trong các nhóm dân cư, bảo đảm cho mọi người tự do, hạnh phúc, có việc làm,…
Nhà nước thông qua các chính sách an sinh xã hội để kích hoạt và định hướng phát triển xã hội bền vững. Thực hiện chính sách an sinh xã hội nhằm tạo ra điều kiện phát triển xã hội, thể hiện sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nhanh với phát triển bền vững.
Chính sách an sinh xã hội là một trong những trụ cột cơ bản trong hệ thống chính sách xã hội hướng đến đảm bảo mức sống tối thiểu cho người dân, bảo vệ giá trị cơ bản và là thước đo trình độ phát triển của một nước trong quá trình phát triển và hội nhập.
Thực hiện chính sách an sinh xã hội một cách hiệu quả sẽ góp phần giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với đảm bảo an sinh xã hội, bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Một chính sách an sinh xã hội ổn định và bao phủ rộng giúp nhà nước tái phân phối của cải xã hội nhằm giải phóng tối đa các nguồn lực trong dân cư nên hiệu quả của chính sách an sinh xã hội góp phần thúc đẩy sự phát triển các nhân tố khác trong xã hội.
Chính sách an sinh xã hội cung cấp cho người bất hạnh, người kém may mắc những điều kiện và lực đẩy cần thiết để khắc phục rủi ro, nhanh chóng hòa nhập vào cộng đồng, tiếp cận các cơ hội phát triển hay giúp các gia đình đương đầu được với những giai đoạn khó khăn trong cuộc sống. Hệ thống an sinh xã hội có chức năng bảo vệ cho các thành viên trong xã hội vừa nâng cao khả năng tồn tại độc lập của họ trong cuộc sống.
Với tư cách là trụ cột cơ bản trong hệ thống chính sách xã hội, chính sách an sinh xã hội là giá đỡ nhằm bảo đảm cho các đối tượng nghèo đói, yếu thế về các nhu cầu cơ bản khi họ đối diện với khó khăn, thách thức và khắc phục rủi ro gặp phải trong cuộc sống.
Chức năng chủ động và phòng ngừa rủi ro: Đây là chức năng cơ bản của chính sách an sinh xã hội nhằm tạo điều kiện cho các đối tượng phát huy được tiềm năng, đủ năng lực vật chất cần thiết để đối phó một cách tốt nhất với rủi ro, hạn chế thiệt hại và tự bảo vệ. Nhóm các chính sách cơ bản để thực hiện chức năng này gồm: chính sách thị trường lao động tích cực, đào tạo nghề,… Đây là nhóm chính sách cơ bản, lớn nhất trong hệ thống các chính sách an sinh xã hội mang tính động viên của Nhà nước và tính chủ động của người lao động và là tầng lưới an sinh thứ nhất để bảo vệ an toàn cho mọi thành viên trong xã hội.
Chức năng giảm thiểu rủi ro: Đây là tầng lưới an sinh thứ hai nhằm bảo bảo cho các thành viên trong xã hội khi không có cơ hội được tầng lưới thứ nhất che chắn và khi họ gặp phải các nguy cơ phải đối diện với các rủi ro như thu nhập giảm sút, bị gián đoạn,… Nội dung quan trọng của chức năng này là thực hiện thông qua việc thiết lập các chính sách như chính sách trợ giúp, trợ cấp mang tính ngắn hạn và trực tiếp,…
Chức năng khắc phục rủi ro: Là nhóm biện pháp can thiệp cuối cùng - tầng lưới an sinh thứ ba của hệ thống chính sách an sinh xã hội.Tầng này phải được thiết kế chắc chắn, bền vững và không để bất cứ thành viên nào bị lọt lưới với nhóm các chính sách như bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo,…Đối tượng của nhóm chính sách này khá đa dạng, phần lớn là các nhóm yếu thế như người nghèo, người khuyết tật, ốm đau,… Chức năng khắc phục rủi ro được thực hiện thông qua các chính sách hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp của nhà nước để giúp họ tăng cường cơ hội tiếp nhận các dịch vụ xã hội, giúp họ vượt qua các rủi ro khó lường ngoài tầm kiểm soát.
Xem thêm:
→ Đề tài luận văn Thạc sĩ Chính sách công miễn phí mới nhất
Yếu tố khách quan bao gồm các yếu tố tồn tại và vận động theo các quy luật khách quan, nhà quản lý khó có thể kiểm soát các yếu tố này. Tuy nhiên, các yếu tố khách quan có những tác động rất lớn đến quá trình thực thi chính sách an sinh xã hội. Một số yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác tổ chức, thực hiện chính sách an sinh xã hội kể đến như:
Yếu tố chủ quan là toàn bộ các yếu tố thuộc về cơ quan nhà nước, do cán bộ công chức chủ động chi phối quá trình thực hiện chính sách an sinh xã hội. Các yếu tố này bao gồm:
Trên đây, Luận Văn 2S đã cùng bạn đọc tìm hiểu khái niệm an sinh xã hội là gì, chính sách an sinh xã hội là gì, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay. Chúng tôi hy vọng rằng những chia sẻ này đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích phục vụ cho nghiên cứu, học tập và trong cuộc sống, công việc.
Hà Nội: Tòa nhà Detech Tower - Số 8 Tôn Thất Thuyết, Mỹ Đình, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Đà Nẵng: Toà nhà Thành Lợi 2 - Số 3 Lê Đình Lý, Thạc Gián, Thanh Khê, Đà Nẵng.
Hồ Chí Minh: Tòa nhà Hải Hà - 217 Đường Nguyễn Văn Thủ, Đa Kao, Quận 1, Hồ Chí Minh.
Cần Thơ: Ba Tháng Hai, Xuân Khánh, Ninh Kiều, Cần Thơ.
Hotline: 0976 632 554
Email: 2sluanvan@gmail.com